• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Đào tạo NCKH

Ngộ độc thuốc chống trầm cảm dạng vòng cyclic antidepressant (CA)

  • PDF.

Bs Đinh Thị Vi - 

TỔNG QUAN

CA là nhóm thuốc trên lâm sàng dùng để điều trị trầm cảm, đau thần kinh, đau nửa đầu, rối loạn giấc ngủ, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, đái dầm và hội chứng tăng động giảm chú ý (ADHD)(1). Bao gồm loại thuốc ba vòng truyền thống (TCA) và bốn vòng thế hệ mới

CA được chia thành Amin bậc 2 và Amin bậc 3 dựa vào sự xuất hiện của 1 gốc Metyl trong chuỗi nhánh propylamine. Amitriptyline và imipramine (amin bậc 3) được chuyển hóa thành nortriptyline và desipramine(1) (amin bậc 2).

DƯỢC LỰC HỌC

  • Ức chế tái hấp thu trước synap của serotonin ( 5-HT: 5-hydroxytryptamine) và norepinephrine làm tăng số lượng các chất dẫn truyền thần kinh tại các receptor thần kinh trung ương. Các Amin bậc 3 (Clomipramine) ức chế tái hấp thu serotonin > norepinephrine. Các Amin bậc 2 (Nortiptilin) ức chế tái hấp thu norepinephrine > serotonin. Amoxapine có tác dụng khác với các CA khác: ức chế tái hấp thu noradrenalin mạnh, không ức chế tái hấp thu serotonin và ngăn chặn receptor dopamin. Maprotiline là thuốc CA 4 vòng mới chủ yếu ức chế tái hấp thu noradrenaline
  • Cạnh tranh thụ thể histamin trung ương và ngoại vi
  • Cạnh tranh thụ thể muscarinic trung ương và ngoại vi. CA không đối kháng thụ thể nicotinic
  • Cạnh tranh thụ thể alpha 1-adrenergic ngoại vi
  • Cạnh tranh thụ thể GABA-A.
  • Chẹn kênh natri và có thể được phân loại như có đặc tính chống loạn nhịp loại IA.
  • Chẹn kênh kali đi ra trong quá trình tái cực(7)

ngodoctramcam

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 17 Tháng 5 2024 09:59

Gây mê trong phẫu thuật nội soi qua ngã niệu đạo (ngoại trừ nội soi cắt đốt tiền liệt tuyến)

  • PDF.

BSCKI. Phạm Văn Thịnh - 

1. Các lưu ý trong phẫu thuật

Các phẫu thuật nội soi qua ngã niệu đạo là các phẫu thuật đường tiết niệu thường gặp nhất, cần phải sử dụng các dụng cụ chuyên dụng như ống nội soi bàng quang và ống nội soi cắt đốt. Các thiết bị và sợi quang học liên tục được cải tiến, do đó phạm vi và độ phức tạp của các phẫu thuật này ngày càng rộng và được thực hiện ngày càng phổ biến. Các phẫu thuật này gồm cắt đốt qua ngã niệu đạo (TUR) các bệnh lý liên quan đến vấn đề niệu đạo, tuyến tiền liệt hoặc bàng quang; đốt điện cầm máu; truyền hóa chất, chẳng hạn như oxychlorosene và formalin vào bàng quang; lấy sỏi; nong và xẻ hẹp.

noisoind

Hình 1. Ống nội soi bàng quang đưa vào bàng quang qua niệu đạo (nam)

Xem tiêp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 12 Tháng 5 2024 10:44

U thần kinh nội tiết tá tràng

  • PDF.

Bs Trần Thị Thuỳ Trang - 

1. Định nghĩa:

Theo phân loại WHO 2019 Digestive System Tumors: Tân sản biểu mô tá tràng biệt hóa tốt theo hướng thần kinh nội tiết.

2. Dịch tễ:

  • U thần kinh nội tiết tá tràng chiếm khoảng 2-3% u thần kinh nội tiết ống tiêu hóa và có xu hướng tăng dần.
  • Tỷ lệ hiện mắc tăng từ 0,006% trong năm 1993 đến 0,048% trong năm 2012
  • NET gặp ở nữ nhiều hơn nam (2,5:1)
  • Tỷ lệ mắc bệnh của u thần kinh nội tiết ống tiêu hóa (GI-NET) là 3,56/100000 dân số, của ruột non (SB-NET) là 1,05/100000 dân số.

3.Vị trí:

- 95% U thần kinh nội tiết tá tràng xuất phát tại đoạn D1 hoặc đoạn D2 ( Đoạn D2 chủ yếu ở vùng bóng Vater)

u thnt

Hình ảnh tỷ lệ xuất hiện U thần kinh nội tiết ở các đoạn tá tràng

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 12 Tháng 5 2024 10:43

Kỹ thuật đặt và theo dõi áp lực trong sọ - Xử trí chấn thương sọ não nặng

  • PDF.

BS CK1 Dương Văn Truyền - 

I. ĐẠI CƯƠNG:

- Ở người trưởng thành, thể tích hộp sọ khoảng 1500 ml chứa: nhu mô não: 80%, dịch não tủy: 10%, thể tích máu não: 10%.Hộp sọ vốn không giãn nở được nên khi có tăng thể tích một trong 3 thành phần trên đều có thể gây tăng áp lực nội sọ. Các quá trình bệnh lý dẫn đến tăng thể tích của các ngăn này hoặc tạo ra các tổn thương chiếm không gian chèn ép các ngăn khác (tụ máu).

- Tăng áp lực nội sọ (ICP) là một biến chứng thần kinh thường gặp ở những bệnh nhân nặng, nó có thể là biểu hiện của các rối loạn thần kinh hoặc không thuộc thần kinh. Tăng ICP có thể là hậu quả của tổn thương chiếm chỗ nội sọ, rối loạn tuần hoàn dịch não tủy hay trong các giai đoạn bệnh lý lan tỏa nội sọ. Tăng ICP có thể là cấp tính hoặc mãn tính. Những tiến bộ kĩ thuật gần đây trong theo dõi thần kinh và việc thành lập các đơn vị ICU chuyên sâu thần kinh cho phép xác định bệnh nhân tăng ICP nhanh chóng và dễ dàng hơn, giúp khởi đầu điều trị sớm hơn và qua đó cải thiện tỷ lệ biến chứng và tử vong của những bệnh nhân này. Tuy nhiên, cần phải đo ICP trước khi có thể chẩn đoán tăng ICP và rõ ràng sự hiểu biết về các nguyên lí của phương pháp đo ICP là điều kiện tiên quyết quan trọng để xác định các rối loạn chức năng não.

do alns

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 03 Tháng 5 2024 16:19

Xẹp thân đốt sống do loãng xương

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

I/Định nghĩa:

Xẹp đốt sống là tình trạng thân đốt sống bị xẹp, giảm chiều cao thân đốt sống. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xẹp đốt sống như loãng xương, ung thư di căn cột sống, u huyết quản thân đốt... trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là loãng xương.

Loãng xương hay còn gọi là xương xốp: Đặc trưng bởi sự giảm cấu trúc của xương do sự sụt giảm khối lượng xương và suy thoái của cấu trúc xương. Sự vững chắc của xương là kết quả của sự cân bằng tinh tế giữa 2 loại tế bào xương là tạo cốt bào – làm cứng xương và hủy cốt bào - hủy xương (chịu trách nhiệm cho sự tái hấp thu xương) và khi hủy cốt bào mạnh hơn tạo cốt bào sẽ làm suy yếu xương

gaydsong

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo