• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Siêu âm các tổn thương mô mềm ở trẻ em (tt)

  • PDF.

BS. Phan Tuấn Kiệt – 

Phần 2: Các tổn thương khác

Các khối u mỡ

Hình ảnh siêu âm tổn thương chứa mỡ có thể khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ thành phần mỡ. Trong khi các tổn thương bao gồm mỡ nguyên chất có xu hướng giảm âm trên siêu âm, thì các tổn thương có hỗn hợp mỡ và các thành phần mô mềm khác cho thấy tăng phản âm. Do đó, MRI với các xung xóa mỡ thường cần thiết để xác nhận sự hiện diện của mỡ trong tổn thương.

Mặc dù u mỡ (Lipoma) với thành phần mỡ trưởng thành phổ biến ở người lớn, nhưng nó chỉ chiếm 4% trong tất cả các khối u mô mềm ở trẻ em. Trên siêu âm, lipoma có nhiều hình dạng khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ thành phần của mỡ và nước trong tổn thương và vị trí khối u. Nó thường xuất hiện dưới dạng một khối đồng nhất với độ hồi âm thay đổi so với cấu trúc lân cận.

lipoma

Hình 1: Lipoma ở bé gái 9 tháng tuổi với khối u trên lưng. Hình siêu âm cho thấy khối tăng âm hình giới hạn không rõ (mũi tên) trong cơ cạnh sống bên phải.

Xem tiếp tại đây

Thuốc lá và gây mê: cai thuốc lá chu phẫu và vai trò của bác sĩ gây mê

  • PDF.

BS Võ Văn Phong - 

Giới thiệu.

Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật và tử vong sớm có thể phòng ngừa được trên toàn thế giới, giết chết một nửa số người hút thuốc và góp phần gây ra khoảng 8 triệu ca tử vong hàng năm. Tại Úc, có khoảng 21.000 ca tử vong liên quan đến sử dụng thuốc lá hàng năm, với tổng gánh nặng bệnh tật gây thiệt hại cho nền kinh tế ước tính khoảng 31.5 tỷ đô la. Thông qua các chính sách y tế công cộng thành công, tỷ lệ sử dụng thuốc lá ở nhiều quốc gia phát triển có sự suy giảm đáng kể.

Hầu hết những người hút thuốc hối hận về thói quen của họ và muốn bỏ hút thuốc, nhưng do tính chất gây nghiện của nicotine, chỉ có 2 – 3% người hút thuốc có thể bỏ thuốc mà không cần hỗ trợ thêm. Giai đoạn phẫu thuật tạo một cơ hội quan trọng cho các bác sĩ gây mê thúc đẩy và hỗ trợ cai thuốc lá, với phẫu thuật là một động lực mạnh mẽ để bỏ thuốc lá. Nhiều bệnh nhân sẽ ngừng hút thuốc một thời gian ngắn trong giai đoạn chu phẫu, nhưng ngừng thuốc vĩnh viễn mà không có sự trợ giúp liên tục là rất hiếm. Bệnh nhân cần lưu ý rằng thuốc lá làm tăng nguy cơ biến chứng phổi, tim mạch, thần kinh, sự lành vết mổ; nhiễm trùng; đau sau phẫu thuật và làm tăng nguy cơ nhập đơn vị hồi sức tích cực và nằm viện kéo dài.

Một đánh giá Cochrane đã chứng minh rằng ngay cả lời khuyên ngắn gọn của các bác sĩ cũng làm tăng khả năng cai thuốc lá lâu dài. Mặc dù vậy, một nghiên cứu ở Úc cho thấy, trong số 133 bệnh nhân phẫu thuật chương trình được khảo sát, 22.6% bệnh nhân không nhận được bất kỳ lời khuyên nào trước phẫu thuật về việc cai thuốc lá và chỉ 9% bệnh nhân báo có nhận được lời khuyên cụ thể từ bác sĩ gây mê của họ.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 25 Tháng 7 2023 10:17

Hình ảnh cắt lớp vi tính ngực có độ phân giải cao trong bệnh xơ phổi vô căn

  • PDF.

BS. Phan Tuấn Kiệt – 

Xơ phổi vô căn (Idiopathic Pulmonary Fibrosis: IPF) là bệnh lý viêm phổi kẽ xơ hoá, diễn tiến mạn tính, không xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh. Bệnh gặp ở người lớn tuổi với khó thở khi gắng sức mạn tính, ho, ran nổ hai phổi, ngón tay dùi trống. Năm 2011 ATS/ERS/JRS/ALAT đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh xơ phổi vô căn và cập nhật tiêu chuẩn này vào năm 2018. Chẩn đoán IPF dựa trên các tiêu chuẩn sau:

  1. Loại trừ các nguyên nhân đã biết gây bệnh phổi mô kẽ (ILD): thuốc, môi trường, bệnh nghề nghiệp, bệnh mô liên kết, kèm tiêu chuẩn #2 hoặc #3.
  2. Có kiểu hình UIP (Usual interstitial pneumonia – viêm phổi mô kẽ thông thường) trên HRCT (High-resolution CT – Cắt lớp vi tính phân giải cao).
  3. Kết hợp đặc hiệu giữa kiểu hình trên HRCT và kết quả thiết phổi.

Việc chẩn đoán xơ phổi vô căn đòi hỏi sự cộng tác của nhiều chuyên khoa. Bác sĩ lâm sàng khai thác bệnh sử và thể thăm khám bệnh nhân, bác sĩ hình ảnh lồng ngực diễn giải kiểu hình tổn thương trên hình ảnh cắt lớp vi tính ngực có độ phân giải cao (HRCT) và, nếu cần, nhà giải phẫu bệnh diễn giải các mẫu sinh thiết phổi. Tất cả các thông tin thu được phải theo một ngôn ngữ chung để đưa đến quyết định lâm sàng. HRCT đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ nói chung và IPF nói riêng. Tuy nhiên không thể chẩn đoán IPF nếu chỉ dựa trên CT. Kiểu hình UIP trong IPF trên hình ảnh không thể phân biệt với kiểu hình UIP trong vài bệnh lý mô liên kết, viêm phổi quá mẫn mạn, bệnh bụi phổi… Các tổn thương trên HRCT thường thấy trong kiểu hình UIP bao gồm tổ ong, giãn phế quản và giãn tiểu phế quản phế quản, cũng có thể thấy sự hiện diện đồng thời của tổn thương kính mờ và dạng lưới mịn.

XXOPHOI

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 07 Tháng 8 2023 18:23

Huyết tắc stent trong can thiệp động mạch vành qua da

  • PDF.

Bs Nguyễn Lương Quang - 

I. ĐẠI CƯƠNG

Can thiệp động mạch vành qua da đã được thực hiện từ năm 1977 bởi Andreas Gruentzig. Ban đầu chỉ là nong bóng chỗ hẹp để tái thông dòng chảy trong động mạch vành, tuy nhiên tỷ lệ tái hẹp sau nong bóng là rất lớn, stent động mạch vành là một tiến bộ lớn lao trong lĩnh vực tim mạch can thiệp, giảm tỉ lệ tái hẹp và sập mạch máu sau nong bóng. Stent mạch vành là một khung đỡ bằng kim loại chịu được sự mài mòn và ôxy hóa cao được đặt trong lòng động mạch vành, với mục đích tái thông hoặc mở rộng lòng mạch vành bị hẹp và giữ nó không bị hẹp trở lại. Trải qua nhiều tiến bộ trong thiết kế, chất liệu cũng như phủ chất chống tăng sinh nội mạc. Tuy nhiên, với bản chất là một khung kim loại đặt trong lòng mạch, stent sẽ kích hoạt hệ thống hoá ứng động tiểu cầu, tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, và nhiều khả năng dẫn đến huyết khối gây tắc lại stent. 

Huyết tắc stent là một biến chứng nghiêm trọng sau thủ thuật can thiệp mạch vành, với tỉ lệ nhồi máu cơ tim và tử vong cao. Để chẩn đoán huyết khối gây tắc lại stent, hiện nay người ta dựa theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Nghiên cứu hàn lâm (Academic Research Consortium, ARC), theo đó tắc lại stent được phân loại dựa theo thời điểm xuất hiện sau can thiệp mạch vành, và bằng chứng của huyết khối.

Đọc thêm...

Gãy đầu trên xương cánh tay

  • PDF.

Bs Dương Nguyễn Lộc - 

Đại cương

Gãy đầu trên xương cánh tay là một loại gãy thường gặp ở người lớn tuổi, đứng hàng thứ 2 trong gãy xương chi trên và đứng hàng thứ 3 trong tất cả các loại gãy xương sau gãy cổ xương đùi và gãy đầu dưới xương quay, chiếm tỉ lệ khoảng 4 – 5% trong tổng số các loại gãy xương ở mọi lứa tuổi, thường gặp ở nữ nhiều hơn nam ( tỉ lệ giữa nữ: nam là 4:1), ở phụ nữ > 70 tuổi tần suất khoảng 15%/năm.

Phần lớn gãy đầu trên xương cánh tay là loại gãy vững, ít di lệch chiếm khoảng 80% và 20% còn lại là gãy không vững, di lệch nhiều.

dautren

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo