• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân

  • PDF.

CN. Doãn Thị Minh Duyên - 

I.Tổng quan

Tiểu cầu (Platelet) là một trong những yếu tố có trong dòng máu và ở dạng bất hoạt. Tiểu cầu có đường kính khoảng 2μm, và là loại nhỏ nhất trong tất cả các tế bào máu. Nhưng khi được kích hoạt bởi vết thương hoặc tổn thương của các mô, tiểu cầu thực hiện các chức năng đông máu và chữa lành vết thương. Phương pháp tối đa hóa những khả năng của tiểu cầu bằng cách làm giàu tiểu cầu ở nồng cao và áp dụng nó vào điều trị là gọi là liệu pháp Huyết tương Giàu Tiểu cầu – PRP – Platelet Rich Plasma Vì có rất nhiều yếu tố tăng trưởng trong tiểu cầu, nên PRP có thể được sử dụng cho các loại phương pháp điều trị bằng cách kích hoạt sự tăng sinh tế bào, sản xuất collagen, sản xuất axit hyaluronic, tăng trưởng tế bào biểu bì, sự hình thành mạch.

chietach

Khái niệm và mô tả về PRP bắt đầu trong lĩnh vực huyết học. Các nhà huyết học đề xuất thuật ngữ PRP vào những năm 1970 để mô tả huyết tương với số lượng tiểu cầu cao hơn máu ngoại vi ban đầu được sử dụng như một sản phẩm truyền máu để điều trị bệnh nhân bị giảm tiểu cầu.

Mười năm sau, PRP bắt đầu được sử dụng trong phẫu thuật maxillofacial với tên gọi là PRF (Plasma rich Fibrin). Fibrin có tính chất bám dính và các đặc tính cân bằng nội môi, và PRP với các đặc tính chống viêm và kích thích tăng sinh tế bào.

Sau đó, PRP đã được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực cơ xương khớp trong chấn thương thể thao. Với việc ứng dụng PRP trong điều trị chấn thương thể thao chuyên nghiệp đã thu hút sự chú ý rộng rãi trên các phương tiện truyền thông và đã được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực này. Các lĩnh vực y tế khác cũng sử dụng PRP có thể kể đến như phẫu thuật tim, phẫu thuật nhi khoa, phụ khoa, tiết niệu, phẫu thuật thẩm mỹ và nhãn khoa.

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 25 Tháng 6 2023 07:41

Đọc thêm...

Hẹp tắc động mạch chủ bụng chậu dưới động mạch thận mạn tính (AIOD): tổng quan điều trị hiện nay và thực tiễn Việt Nam

  • PDF.

Bs. Lê Nhật Nam – 

I.Đại Cương:

Bệnh tắc động mạch chủ chậu (AIOD) là một biến thể của bệnh động mạch ngoại vi, biểu hiện bệnh thiếu máu cục bộ ở chi dưới và/hoặc các mô và cơ quan vùng chậu do hẹp hoặc tắc động mạch chủ bụng bên dưới động mạch thận và động mạch chậu. Đau cách hồi là biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất và có thể gây thiếu máu cục bộ trầm trọng ở chi dưới nếu bệnh tiếp tục nặng hơn. Do đó, điều trị thích hợp là cần thiết khẩn cấp để duy trì sự ổn định của mạch máu và cải thiện các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân AIOD.

Tỷ lệ mắc bệnh tắc động mạch chủ (AIOD) và bệnh động mạch ngoại biên nói chung rất khó xác định vì nhiều bệnh nhân không có triệu chứng. Các ước tính đã dao động từ 3,56% đến hơn 14% đối với dân số nói chung. Nhiều nghiên cứu chứng minh tỷ lệ mắc bệnh gia tăng ở nhóm dân số lớn tuổi, ước tính 14% -20% trên 70 tuổi và 23% trên 80 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn tồn tại ở nam giới và quần thể người da đen không phải gốc Tây Ban Nha, cũng như những người bị ảnh hưởng bởi các yếu tố rủi ro nêu trên. Nguyên nhân thường gặp là xơ vữa động mạch, viêm xơ hóa và bệnh Takayashu. Đa số bệnh nhân tới khám vì các dấu hiệu thiếu máu nuôi mạn tính 2 chân.

Các yếu tố nguy cơ có liên quan nhiều đến bệnh, chẳng hạn như: có đến 90% những bệnh nhân này có tiền sử hút thuốc và gần 60% vẫn đang hút thuốc vào thời điểm phát hiện bệnh. Độ tuổi, tăng huyết áp cao, rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và suy thận mạn, tình trang tăng Homocystein máu, tính chất gia đình ở những bệnh nhân này. Những bệnh nhân trẻ hơn (<50 tuổi) bị thiếu máu cục bộ chi dưới cần can thiệp đã được phát hiện là có tỷ lệ mắc các tình trạng tăng đông máu gia tăng.

dongmachchu

Xem tiếp tại đây

U mô đệm ống tiêu hoá

  • PDF.

Bs Nguyễn Đào Cẩm Tú - 

Tổng quan

Gastrointestinal stromal tumors (GIST) là u mô đệm đường tiêu hóa thường gặp nhất trong các loại u dưới niêm. Trước đây GIST được xem là u tân sinh có nguồn gốc từ cơ trơn, vì vậy được phân loại như leiomyoma, leiomyosarcoma... Sự ra đời của hóa mô miễn dịch đã chỉ ra có những u mô đệm có nguồn gốc thần kinh và không tìm thấy thành phần cơ trơn khác. Vì vậy năm 1983 Mazur và Clark đề nghị dùng “stromal tumors” để chỉ tế bào trung mô có nguồn gốc tế bào hình thoi và biểu mô, dương tính với thụ thể kháng nguyên CD34.

  • GIST có 03 lại tế bào khác nhau: tế bào hình thoi chiếm 70%, tế bào biểu mô chiếm 10% và loại hỗn hợp chiếm 20%. Khi GIST giống mô thần kinh thì được gọi là u thần kinh tự động ống tiêu hóa (GANT).
  • GIST dạ dày: thường gặp nhất, được chia thành 4 type chính: u lành và ác của tế bào hình thoi, u lành và ác của tế bào biểu mô.
  • GIST ruột non: đứng hàng thứ 2 sau GIST dạ dày, thường gặp u tế bào hình thoi, u tế bào biểu mô hiếm gặp. Tỉ lệ GIST ác tính ở ruột non nhiều hơn dạ dày.
  • GIST đại tràng: ít gặp, tỉ lệ lành tính thấp, hay gặp tế bào hình thoi và sarcoma vô định hình.
  • GIST trực tràng: phần lớn u trung mô là u cơ trơn biệt hóa từ bế bào cơ trơn lành tính, bắt nguồn từ lớp cơ niêm.
  • GIST thực quản: rất hiếm gặp, phần lớn là leiomyoma và thường u tế bào hình thoi biệt hóa cao. Hoại tử và xâm lấn lớp niêm ít gặp.

umodem

Hình 1: U GIST bờ cong bé dạ dày lan vào dây chằng vị - gan, có hoại tử xuất huyết bên trong. (http://radiographics.rsna.org/content/23/2)

Xem tiếp tại đây

Cấp cứu bỏng nhiệt vừa và nặng ở người lớn

  • PDF.

Bs Nguyễn Thành Tướng - 

GIỚI THIỆU

Bỏng là tai nạn sinh hoạt thường gặp hàng ngày. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính, mỗi năm toàn cầu có khoảng 180.000 ca tử vong do bỏng. Phần lớn, xảy ra ở những nước có thu nhập thấp, trung bình, và gần ⅔ tại khu vực châu Phi, Đông Nam Á

Bỏng là nguyên nhân hàng đầu gây thương tích và tử vong do tai nạn ở Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. Mỗi năm có khoảng một triệu người ở Hoa Kỳ tìm kiếm sự chăm sóc y tế khi bị bỏng, khoảng một phần ba trong số này đến khoa cấp cứu.

Tại viện Bỏng quốc gia Việt nam, hàng năm có 5000-6000 bệnh nhân bỏng vào điều trị.

Mặc dù phần lớn các vết thương không cần nhập viện, nhưng bỏng nặng có thể dẫn đến bệnh tật và tử vong đáng kể.

capcubong

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 08 Tháng 6 2023 09:09

Quy trình sàng lọc phát hiện sớm ung thư khoang miệng

  • PDF.

Bs Lê Trung Nghĩa - 

I. ĐẠI CƯƠNG

Khoang miệng bao gồm môi trên, môi dưới, sàn miệng, phần lưỡi di động (2/3 trước lưỡi), niên mạc má, lợi hàm trên, lợi hàm dưới và vòm khẩu cái.

Ung thư khoang miệng là loại u ác tính có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong khoang miệng như lợi, lưỡi, môi, má, vòm miệng và sàn miệng. Thống kê trên thế giới cho thấy ung thư khoang miệng là một trong sáu loại ung thư thường gặp nhất.

Trên thế giới tỉ lệ mắc bệnh ung thư khoang miệng hàng năm khoảng 11/100.000 dân, tỉ lệ nam/nữ là 2/1. Tại Mỹ năm 2006 ước tính khoảng 30.990 trường hợp mới mắc và 7.430 trường hợp tử vong do ung thư khoang miệng . Tại Việt nam, tỉ lệ mắc là 2,7/100.000 dân. Theo thống kê của bệnh viên K, Hà nội trong năm 2000 số ca ung thư khoang miệng là 1740, nhưng đến năm 2010 số ca ung thư khoang miệng đã lên đến 2385 (tăng 43 ).

Nên ung thư khoang miệng thường được phát hiện ở giai đoạn khá muộn, có biểu hiện xâm lấn hay di căn hạch, gây hạn chế nhiều đến các chức năng quan trọng của cơ thể như dinh dưỡng, phát âm, hô hấp, thẩm mỹ và quan trọng nhất là điều trị rất khó khăn, tốn kém, mà kết quả điều trị lại không cao, thời gian sống thêm ngắn, tăng tỉ lệ tái phát.

Xây dựng qui trình khám sàng lọc ung thư khoang miệng tại tuyến tỉnh và tuyến huyện phù hợp điều kiện ở Việt nam là hết sức quan trọng, có ý nghĩa thực tiễn lớn để đề phòng và tăng hiệu quả việc phát hiện và điều trị ung thư khoang miệng.

sangmieng1

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 04 Tháng 6 2023 08:29

Đọc thêm...

You are here Đào tạo