• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Giảm tiểu cầu do heparin (tiếp theo)

  • PDF.

CN. Trịnh Ngọc Phước – 

Xét nghiệm HIT

Điểm đánh giá lâm sàng trước khi xét nghiệm của 4T hoặc HEP sẽ hướng dẫn bác sĩ lâm sàng thực hiện bước tiếp theo: xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Có hai loại xét nghiệm trong phòng thí nghiệm chung để chẩn đoán HIT: xét nghiệm miễn dịch và xét nghiệm chức năng. Xét nghiệm miễn dịch là bước đầu tiên và hoạt động như một xét nghiệm sàng lọc để loại trừ HIT. Tiếp theo, xét nghiệm chức năng thiết lập chẩn đoán.

Xét nghiệm miễn dịch đo kháng thể chống lại phức hợp PF4-heparin và là xét nghiệm đầu tiên cho HIT. Xét nghiệm ELISA (xét nghiệm miễn dịch hấp thụ liên kết với enzyme PF4/heparin) là xét nghiệm miễn dịch thường được sử dụng; những xét nghiệm khác bao gồm xét nghiệm miễn dịch gel hạt, xét nghiệm dòng chảy, xét nghiệm dựa trên latex tự động và xét nghiệm dựa trên phát quang hóa học tự động. Xét nghiệm miễn dịch dễ tiếp cận, có độ nhạy cao (97%), và cung cấp kết quả nhanh chóng, trở thành công cụ sàng lọc hợp lý cho những bệnh nhân nghi ngờ mắc HIT. Xét nghiệm miễn dịch bị ảnh hưởng bởi độ đặc hiệu kém khác nhau trong khoảng 30–80% tùy thuộc vào xét nghiệm. Nếu xét nghiệm miễn dịch dương tính, cần phải xét nghiệm thêm để xác nhận chẩn đoán, thường là bằng xét nghiệm chức năng.

giamtc

Xem tiếp tại đây

Sử dụng steroid ở bệnh nhân có chèn ép tủy sống do di căn

  • PDF.

Bs Trịnh Thị Lý - 

chentuy

Xem tại đây

 

Quản lý đường thở không xâm lấn ở bệnh nhân hôn mê do ngộ độc cấp

  • PDF.

Bs Đinh Thị Vi - 

Những điểm chính

- Câu hỏi: Ở những bệnh nhân nghi ngờ bị ngộ độc và điểm Glasgow Coma Scale dưới 9, liệu chiến lược bảo tồn đường thở bằng cách không đặt nội khí quản có liên quan đến việc giảm tử vong, thời gian nằm ICU và thời gian nằm viện so với thực hành thông thường hay không?

- Phát hiện: Trong thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, ngẫu nhiên này bao gồm 225 bệnh nhân, chiến lược không đặt nội khí quản có liên quan đến lợi ích lâm sàng đáng kể đối với mục tiêu chính ở nhóm can thiệp, với tỷ lệ thành công là 1,85 và tỷ lệ rủi ro biến cố bất lợi giảm (6% so với 14,7%; chênh lệch rủi ro tuyệt đối là 8,6%) so với nhóm đối chứng.

- Ý nghĩa: Trong số những bệnh nhân hôn mê nghi ngờ bị ngộ độc cấp tính, chiến lược bảo tồn là không đặt nội khí quản có liên quan đến lợi ích lâm sàng lớn hơn đối với tiêu chí cuối cùng là tử vong trong bệnh viện, thời gian nằm ICU và thời gian nằm viện.

Tóm tắt

- Tầm quan trọng: Đặt nội khí quản được khuyến cáo cho bệnh nhân hôn mê và chấn thương não nghiêm trọng, nhưng việc sử dụng nó cho những bệnh nhân bị suy giảm ý thức do ngộ độc cấp tính vẫn chưa chắc chắn.

- Mục tiêu: Xác định tác động của việc không đặt nội khí quản so với thực hành thường quy đối với kết quả lâm sàng của bệnh nhân hôn mê do ngộ độc cấp tính và có điểm Glasgow dưới 9.

honme

Xem tiếp tại đây

Đồng thuận về chăm sóc trong phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng: Khuyến nghị của hiệp hội phục hồi sau phẫu thuật (ERAS®)

  • PDF.

Bs Đoàn Kim Nhựt - 

1. Giảm Đau Sau Mổ

Việc sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) trong phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng vẫn gây tranh cãi do lo ngại về tác động đến quá trình liền xương. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng thuyết phục cho thấy NSAID làm suy giảm quá trình tạo xương, và việc dùng NSAID ngắn hạn (<2 tuần) trước phẫu thuật không ảnh hưởng đến tỷ lệ liền xương. Do đó, acetaminophen và NSAID, bao gồm cả các chất ức chế COX-2, nên được đưa vào trong chiến lược giảm đau đa phương thức, trừ khi có chống chỉ định.

Opioid có hiệu quả trong giảm đau sau mổ, nhưng cần hạn chế sử dụng để giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn và giảm biến chứng.

Khuyến nghị: Áp dụng phác đồ giảm đau đa phương thức một cách thường quy.

- Chất lượng bằng chứng: Trung bình
- Mức độ khuyến nghị: Mạnh

2. Kiểm Soát Buồn Nôn và Nôn Sau Phẫu Thuật (PONV)

PONV là biến chứng thường gặp, ảnh hưởng đến 30-50% bệnh nhân phẫu thuật, và có thể lên tới 80% ở nhóm nguy cơ cao. Biến chứng này gây mất nước, làm chậm quá trình hồi phục dinh dưỡng, và làm tăng chi phí y tế.

Các yếu tố nguy cơ chính gồm: giới tính nữ, tiền sử PONV hoặc say tàu xe, và không hút thuốc. Các nhóm thuốc chống nôn bậc một gồm đối kháng dopamine (D2), đối kháng serotonin (5HT3) và corticosteroid. Khi PONV xảy ra, nên sử dụng nhóm thuốc khác so với nhóm đã dùng dự phòng.

Khuyến nghị:
- Đánh giá nguy cơ PONV trước phẫu thuật.
- Áp dụng phác đồ dự phòng PONV đa phương thức.

- Chất lượng bằng chứng: Cao
- Mức độ khuyến nghị: Mạnh

3. Dẫn Lưu Sau Phẫu Thuật

Sử dụng ống dẫn lưu trong phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng nhằm giảm nguy cơ nhiễm trùng và tụ máu. Tuy nhiên, bốn nghiên cứu RCT cho thấy việc đặt ống dẫn lưu không làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ (SSI) hay tụ máu sau phẫu thuật (PEH). Một số nghiên cứu còn chỉ ra rằng việc dẫn lưu kéo dài có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.

Mặc dù có thể giúp loại bỏ tụ máu và giảm xơ hóa màng cứng, nhưng đối với phẫu thuật hợp nhất phân đoạn ngắn và ít xâm lấn, dẫn lưu có thể làm chậm hồi phục và gây đau tại vị trí phẫu thuật.

Khuyến nghị: Không khuyến khích sử dụng dẫn lưu thường quy trong phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng đoạn ngắn.

- Chất lượng bằng chứng: Trung bình
- Mức độ khuyến nghị: Mạnh

Nguồn: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1529943021000024#

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 18 Tháng 2 2025 10:35

Nhịp nhanh thất bó nhánh trái tự phát

  • PDF.

BS. Bùi Văn Bình

Nhịp nhanh thất vô căn chỉ chiếm khoảng 10% cơn tim nhanh thất, 90% còn lại là thứ phát sau các bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh cơ tim, bệnh van tim, rối loạn điện giải, vv….Trong tổng số bệnh nhân nhịp nhanh thất vô căn 75-90% là cơn tim nhanh thất đơn dạng từ thất phải, 10-25% là từ thất trái. Ngoài các cơn nhanh thất do cơ chế ổ tự động tính, cơn IFLVT do cơ chế vòng vào lại cũng là một dạng nhanh thất hay gặp ở thất trái.

Case lâm sàng:

Bệnh nhân nam, Hồ.Văn H., 22 tuổi, tiền sử chưa phát hiện bệnh lý tim mạch và cơn hồi hộp trước đây. Bệnh nhân vào viện vì hồi hộp đánh trống ngực.

Tình trạng lúc vào viện: bệnh nhân tỉnh, cân nặng 60kg, cao 160cm, hồi hộp mệt ngực, không khó thở khi nằm, không phù, gan không lớn, phản hồi gan tĩnh mạch âm tính, tim nhanh đều tần số 190 lần/phút, chưa nghe âm thổi, phổi thông khí rõ, chưa nghe rales.

ECG: Cơn tim nhanh QRS rộng dạng block nhánh phải Tần số thất 188 lần/phút, trục rất trái với DI và AVL dương, RS 80ms ở V4 đến V6 (Hình 1).

Siêu âm doppler tim: Hở van 3 lá 2/4, hở van 2 lá 1/4.

Xét nghiệm sinh hóa: Troponin Ths: 49,6 pg/ml, ProBNP: 4363 pg/ml. Các xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, Ure máu, Creatinin máu, Điện giải đồ trong giới hạn bình thường.

nhipnhanh

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo