• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Xẹp thân đốt sống do loãng xương

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

I/Định nghĩa:

Xẹp đốt sống là tình trạng thân đốt sống bị xẹp, giảm chiều cao thân đốt sống. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xẹp đốt sống như loãng xương, ung thư di căn cột sống, u huyết quản thân đốt... trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là loãng xương.

Loãng xương hay còn gọi là xương xốp: Đặc trưng bởi sự giảm cấu trúc của xương do sự sụt giảm khối lượng xương và suy thoái của cấu trúc xương. Sự vững chắc của xương là kết quả của sự cân bằng tinh tế giữa 2 loại tế bào xương là tạo cốt bào – làm cứng xương và hủy cốt bào - hủy xương (chịu trách nhiệm cho sự tái hấp thu xương) và khi hủy cốt bào mạnh hơn tạo cốt bào sẽ làm suy yếu xương

gaydsong

Xem tiếp tại đây

Chẩn đoán và xử trí tai biến liên quan đến thuốc đối quang

  • PDF.

 CN Nguyễn Minh Nhựt - 

I. ĐẠI CƯƠNG

Thuốc đối quang (contrast media) là những chất được đưa vào cơ thể nhằm tăng sự tương phản của các cấu trúc giải phẫu mà bình thường khó thấy được hoặc khó phân biệt được với các cấu trúc xung quanh (nhất là mạch máu, ống tiêu hóa). Có thể đưa thuốc đối quang (TĐQ) vào cơ thể bằng đường tĩnh mạch, động mạch, uống, qua trực tràng, qua niệu đạo hay đưa trực tiếp vào một số khoang trong cơ thể như khớp, lỗ rò.

II. PHÂN LOẠI THUỐC ĐỐI QUANG

Có nhiều loại TĐQ khác nhau: Các kỹ thuật hình ảnh sử dụng tia X dùng TĐQ iốt hoặc barýt, lipiodol; cộng hưởng từ dùng TĐQ là gadolinium và oxit sắt; siêu âm dùng TĐQ là dung dịch vi bọt khí đặc biệt.

1. Thuốc đối quang dùng trong chụp X quang, chiếu tăng sáng truyền hình, cắt lớp vi tính:

- Loại dương tính: Tăng hấp thu tia X

  • Thuốc đối quang iốt tan trong nước. Nồng độ từ 120 - 400 mg I/ml
  • Thuốc đối quang độ thẩm thấu cao (high-osmolar contrast media): thuốc đối quang loại đơn phân tử ion hóa (ionic monomer)
  • Thuốc đối quang độ thẩm thấu thấp (low-osmolar contrast media): thuốc đối quang loại trùng hợp ion hóa (ionic dimer); thuốc đối quang loại đơn phân tử không ion hóa (non-ionic monomer)
  • Thuốc đối quang đồng độ thẩm thấu (iso-osmolar contrast media): Thuốc đối quang loại trùng hợp không ion hóa (non-ionic dimer)
  • Thuốc đối quang không hòa tan trong nước, không hấp thu: Dung dịch barýt
  • Thuốc đối quang iốt không hòa tan trong nước: Lipiodol và lipiodol ultrafluid, là TĐQ iốt tan trong dầu, trước đây được sử dụng bơm vào các khoang cơ thể để chụp phế quản cản quang, chụp tử cung vòi trứng, hoặc để chụp lỗ rò.

Ngày nay rất ít sử dụng thuốc đối quang iốt tan trong dầu, có thể sử dụng chụp tuyến lệ, chụp tuyến nước bọt, ngoài ra còn được trộn lẫn với các chất khác để nút mạch.

Xem tiếp tại đây

Những thách thức về hô hấp và quản lý thông khí ở các nhóm bệnh nhân tổn thương não cấp khác nhau

  • PDF.

Bs Nguyễn Hoàng Kim Ngân - 

Tổng quan

Tổn thương não cấp (Acute brain injury ABI) gồm nhiều thể lâm sàng khác nhau, có thể cần phải thông khí cơ học xâm nhập (mechanical ventilation MV) trong đơn vị chăm sóc tích cực (ICU). Mục tiêu của MV là bảo vệ phổi và não không bị tổn thương thêm, điều này có thể khó đạt được trong ở những tổn thương phổi hoặc não nghiêm trọng nhất. Đánh giá tường thuật này mục đich giải quyết các vấn đề về hô hấp và quản lý thông khí, đặc biệt là ở bệnh nhân tổn thương não cấp ở ICU.

Giới thiệu

Ở bệnh nhân ABI, việc thở máy trong đơn vị ICU liên quan đến thời điểm đặt nội khí quản thích hợp, thông khí bảo vệ phổi (lung protective ventilation LPV), bảo vệ não và cai thở máy. Không giống các bệnh nhân không có tình trạng nguy kịch về thần kinh, bệnh nhân ABI thường không có chỉ định ban đầu về hô hấp để hỗ trợ thông khí, nhưng thường yêu cầu thở máy kéo dài, mặc dù họ thường có khả năng thở tự nhiên [1, 2, 3]. Hiểu rõ hơn về mối quan hệ phức tạp giữa não và hô hấp/thông khí và cung cấp hỗ trợ hô hấp hợp lý là những vấn đè quan trọng.

thongkhi

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 23 Tháng 4 2024 14:11

Cập nhật điều trị tăng kali máu

  • PDF.

Bs CK2 Lê Tự Định - 

GIỚI THIỆU

Tăng kali máu thường được định nghĩa là nồng độ kali (K+) huyết tương > 5,0 hoặc 5,5 mEq/l, với giới hạn trên của mức bình thường khác nhau giữa các hướng dẫn và các tác giả khác nhau. Dù nó không thường xuyên xảy ra ở những người có chức năng thận bình thường, nhưng tỷ lệ xuất hiện ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính (CKD) dao động từ 5 đến 50%. Nguyên nhân chính gây tăng kali máu là mất chức năng thận. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng, rối loạn điện giải này thường là kết quả của sự kết hợp của các yếu tố làm hạn chế bài tiết K+ ở thận xảy ra cùng với rối loạn chức năng thận. Tình trạng này thể hiện rõ ở những bệnh nhân đái tháo đường, khi hoạt động của corticoid chuyển hoá muối giảm thường là biểu hiện sớm do tình trạng giảm aldosteron trong máu giảm renin. Tương tự, trong giai đoạn tiến triển của suy tim, cùng với việc giảm cung cấp Na+ ở ống lượn xa, việc sử dụng đồng thời các thuốc gây cản trở hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) góp phần gây tăng kali máu. Trong những trường hợp này, tăng kali máu là phổ biến và có thể phát triển ngay cả khi mức lọc cầu thận giảm nhẹ hoặc trung bình.

Picture1

Xem tiếp tại đây

 

Tái hẹp trong stent động mạch vành

  • PDF.

Bs Trương Duy Nghĩa - 

Định nghĩa

Tái hẹp trong Stent (ISR - InStent Restenosis) được định nghĩa là hẹp ≥50% đường kính lòng mạch, được đánh giá bằng chụp động mạch vành và/hoặc ≥75% diện tích mạch ở mặt cắt ngang khi sử dụng hình ảnh nội mạch.

taihepstent

Xem tại đây

You are here Đào tạo