• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Cập nhật hướng dẫn của Hội Niệu khoa Châu Âu năm 2024 về ung thư niệu đạo nguyên phát

  • PDF.

Bs Trần Lê Pháp - 

I. DỊCH TỄ HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN

1.1 Dịch tễ học

Ung thư niệu đạo nguyên phát được coi là một loại ung thư hiếm gặp, chiếm < 1% trong số tất cả các bệnh ác tính về đường sinh dục tiết niệu. Năm 2013, tỷ lệ mắc ung thư niệu đạo ở 28 quốc gia Liên minh Châu Âu là 3.986 ca với tỷ lệ mắc mới hàng năm ước tính là 1.504 ca, với tỷ lệ mắc nam/nữ là 2,9: 1. Tương tự như vậy, trong một phân tích cập nhật của cơ sở dữ liệu Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng (Surveillance, Epidemiology and End Results(SEER)) (2004–2016), tỷ lệ mắc ung thư niệu đạo nguyên phát đạt đỉnh ở nhóm tuổi > 75 (7,6/triệu). Tỷ lệ chuẩn hóa theo độ tuổi là 4,3/triệu ở nam giới và 1,5/triệu ở nữ giới và hầu như không đáng kể ở những người < 55 tuổi (0,2/triệu). Sau khi so sánh khối u và đặc điểm của bệnh nhân, phụ nữ có giai đoạn bệnh cao hơn và tỷ lệ tử vong do ung thư cao hơn.

1.2 Nguyên nhân

Đối với ung thư niệu đạo nguyên phát ở nam giới, nhiều yếu tố tiền ung thư đã được báo cáo, bao gồm hẹp niệu đạo, kích ứng mãn tính sau khi đặt ống thông tiểu, thông niệu đạo ngắt quãn, liệu pháp chiếu xạ chùm tia ngoài, cấy hạt phóng xạ, viêm niệu đạo mãn tính, viêm niệu đạo sau các bệnh lây truyền qua đường tình dục (tức là, sùi mào gà liên quan đến vi-rút papilloma ở người 16) và xơ cứng liken. Ở ung thư niệu đạo nữ, túi thừa niệu đạo và nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát có liên quan đến ung thư niệu đạo nguyên phát. Lưới treo niệu đạo giữa không liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư niệu đạo nguyên phát. Ung thư biểu mô tế bào sáng cũng có thể gây ra ung thư có nguồn gốc bẩm sinh.

k nieudao

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 21 Tháng 11 2024 09:23

Chấn thương thận

  • PDF.

Bs. Nguyễn Hồng Ga – 

Chấn thương thận có thể gây tổn thương nhu mô hoặc mạch máu thận, có thể gây chảy máu hoặc tổn thương hệ thống ống góp với khả năng rò rỉ nước tiểu.

Chiếm 1-5% trong số tất cả trường hợp chấn thương. Trong chấn thương bụng kín, chấn thương thận chiếm khoảng 8-10%, trong khi đó ở chấn thương xuyên thấu, chấn thương thận chiếm khoảng 6%. 86% các trường hợp chấn thương thận thường có tổn thương kèm theo.

Bệnh nhân có chấn thương ở ngực, bụng và xương chậu có nguy cơ chấn thương thận cao hơn, nên cần chú ý ở những bệnh nhân này. Ngoài ra cần nhận ra những bệnh nhân có bất thường hay bệnh lý về thận từ trước như u thận, ứ nước, thận đa nang,… vì họ có khả năng bị chấn thương thận đáng kể dù chỉ bị chấn thương nhẹ.

Có thể nghi ngờ chấn thương thận dựa trên tiền sử và thăm khám lâm sàng ở bệnh nhân, nhưng cần giải quyết tình trạng cấp cứu đối với bệnh nhân huyết động không ổn định, nên tiến hành phẫu thuật trong phòng mổ, trong khi bệnh nhân huyết động ổn định có thể được chẩn đoán xác định thông qua các phương pháp hình ảnh.

Các tổn thương cơ bản: đụng giập, đường vỡ nhu mô thận, rách vỡ đường bài xuất, tổn thương mạch máu (bao gồm: đụng giập mạch máu trực tiếp, vết thương mạch máu hoàn toàn hay không hoàn toàn, các tổn thương nhu mô hay gây ra huyết khối làm tắc các mạch máu nhỏ), máu tụ, ngoài ra còn tổn thương các cơ quan khác kèm theo.

ctthan

Xem tiếp tại đây

Tổn thương do hít phải: nhiệt, khói, hoặc chất hoá học gây kích ứng

  • PDF.

Bs Nguyễn Hoàng Kim Ngân - 

Tổn thương do hít phải thường gặp trong các đám cháy, chiến tranh, hoặc các khí độc hoá học, bao gồm các tổn thương đường thở, nhu mô phổi, và ngộ độc toàn thân do nhiệt, khói, hoặc chất kích ứng hoá học vào đường thở trong quá trình hít vào. Các tổn thương này có thể làm suy đa cơ quan, với tỷ lệ tử vong cao. Tổn thương phổi cấp do hít phải khói (SI-ALI, smoke inhalation-induced acute lung injury), là tình trạng được nhận biết bởi sự tổn thương đường thở, phổi, giảm oxy mô và nhiều triệu chứng lâm sàng khác. [1] Có khoảng 22% bệnh nhân bỏng được chẩn đoán SI-ALI, là nguyên nhân của ít nhất 30% trường hợp tử vong liên quan đến đám cháy. [2]

Sinh lý bệnh và phân loại

Vị trí và mức độ nặng của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm nguồn cháy, kích thước và đường kính của phân tử khí, thời gian phơi nhiễm, và độ tan của khí. Tổn thương gây độc trực tiếp là do các thành phần có trọng lượng phân tử thấp hơn của khói, do độ pH, khả năng hình thành các gốc tự do và khả năng tiếp cận các đường thở xa và các phế nang. Dựa trên vị trí chính của tổn thương, tổn thương do hít phải được phân loại thành các tổn thương ở đường thở trên, hệ thống khí quản phế quản hoặc nhu mô phổi. [3]

HITKHOI

Xem tiếp tại đây

Gói MINUTES trong 30 phút đầu tiếp cận sốc tuần hoàn chưa phân loại được

  • PDF.

Bs Đinh Thị Vi - 

Sốc tuần hoàn cấp tính là một cấp cứu đe dọa tính mạng đòi hỏi một kế hoạch quản lý hiệu quả và kịp thời, thay đổi tùy theo nguyên nhân sốc và sinh lý bệnh. Hướng dẫn cụ thể đã được xây dựng cho từng loại sốc; tuy nhiên, cần có một mốc thời gian rõ ràng để kịp thời thực hiện các can thiệp cứu sống ban đầu trong nhận giai đoạn đầu của sốc. Một gói can thiệp đơn giản, dễ nhớ có thể tạo điều kiện để tiêu chuẩn hóa việc quản lý với các mục tiêu rõ ràng và thời gian cụ thể. Các tác giả đề xuất từ viết tắt "MINUTES" tóm tắt các can thiệp thiết yếu cần được thực hiện trong vòng 30 phút đầu tiên sau khi nhận biết sốc. Tất cả các can thiệp trong gói MINUTES đều phù hợp với bất kỳ bệnh nhân nào bị sốc chưa phân loại được. Ngoài từ viết tắt, chúng tôi đề xuất một mốc thời gian cho từng bước, cân bằng tính khả thi và cấp bách của từng can thiệp. Từ viết tắt MINUTES bao gồm sáu bước tuần tự cần được thực hiện trong 30 phút đầu tiên sau khi nhận biết sốc:

  • Maintain “ABCs”: Duy trì "ABC"
  • INfuse vasopressors and/or fluids (to support hemodynamic/perfusion): truyền thuốc vận mạch và /hoặc dịch (để hỗ trợ huyết động /tưới máu)
  • INvestigate with simple blood tests: Thực hiện các xét nghiệm máu đơn giản
  • Ultrasound to detect the type of shock: Siêu âm để phát hiện loại sốc
  • Treat the underlying Etiology: Điều trị nguyên nhân nền
  • Stabilize organ perfusion: Ổn định tưới máu cơ quan.

30phut

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 12 Tháng 9 2024 15:24

Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn trung gian bằng nút mạch hoá chất (TACE)

  • PDF.

Bs Trần Phúc Huy - 

I. TỔNG QUAN

Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma - HCC) là ung thư xuất phát từ tế bào gan, và là ung thư phổ biến thứ 5 trên thế giới với hơn 500.000 ca chẩn đoán mới mỗi năm. Tỉ lệ ung thư tế bào gan ở châu Á nói chung cũng như Việt Nam nói riêng cao hơn so với các nước phương Tây do nằm trong vùng dịch tễ viêm gan virus.

Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị UTBMTBG như phẫu thuật, điều trị hóa chất, xạ trị ngoài, tiêm cồn vào khối u, nút mạch và nút hóa chất (TACE: Transcartheter Arterial Chemo Embolization), đốt sóng cao tần, thuốc kháng tăng sinh mạch (Sorafenib), xạ trị chiếu trong chọn lọc (SIRT) với hạt vi cầu tải đồng vị phóng xạ Yttrium-90 (Y-90)… Phương pháp điều trị được lựa chọn hàng đầu vẫn là điều trị bằng phẫu thuật. Tuy vậy, phần lớn bệnh nhân đến viện thường không có chỉ định phẫu thuật hoặc bệnh nhân từ chối phẫu thuật. Đối với giai đoạn trung gian (Barcelona B), điều trị bằng nút mạch hóa chất (transcatheter arterial chemoembolization – TACE) là phương pháp điều trị ưu tiên được lựa chọn, giúp cải thiện thời gian sống trung bình có thể lên đến 2 năm. TACE được chỉ định đối với bệnh nhân UTBMTBG giai đoạn không thể cắt bỏ hoặc đa u, có chức năng gan tốt, không có tổn thương lan rộng, không xâm lấn mạch hoặc không có huyết khối tĩnh mạch cửa chính.

Mục tiêu của phương pháp can thiệp tại chỗ là gây hoại tử khối u, kiểm soát được sự lan rộng của khối u cũng như đảm bảo nhiều nhất vùng gan lành. Các phương pháp nút mạch hóa chất hiện sử dụng bao gồm nút mạch qua động mạch (transarterial embolization - TAE), hóa trị qua động mạch (transarterial chemotherapy - TAC), nút mạch hóa chất qua động mạch (transarterial chemoembolization - TACE) và nút xạ trị qua động mạch (transarterial radioembolization - TARE).

TACE

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 23 Tháng 8 2024 11:59

You are here Đào tạo Tập san Y học