• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Nhiễm độc giáp nặng ở bệnh nhân lớn tuổi

  • PDF.

BSCKII. Lê Tự Định - 

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chẩn đoán nhiễm độc giáp thường khó khăn hơn nhiều ở bệnh nhân lớn tuổi so với bệnh nhân trẻ tuổi. Các triệu chứng xuất hiện thường ít hơn và không điển hình, các dấu hiệu thực thể gây hiểu nhầm và các xét nghiệm tuyến giáp khó diễn giải hơn. Ngoài ra, vì bệnh nhân lớn tuổi có nhiều khả năng có triệu chứng của các bệnh nghiêm trọng tiềm ẩn khác, nên rối loạn tuyến giáp có thể bị che lấp và bỏ qua; nhưng tác động gây nhiễu của nó có thể gây bối rối cho các thầy thuốc. Điều quan trọng không kém phải nhấn mạnh rằng nhiễm độc giáp là một chứng rối loạn có thể điều trị dễ dàng, không phải là một sự thật không đáng kể khi người ta xem xét vô số các tình trạng ảnh hưởng đến bệnh nhân lớn tuổi mà ít có thể làm được. Sau đó, điều quan trọng đối với bác sĩ lão khoa là nghi ngờ nhiễm độc giáp ở nhóm tuổi này, mặc dù có rất ít manh mối lâm sàng, và để hiểu xét nghiệm chức năng tuyến giáp nào sẽ hữu ích nhất trong việc thiết lập chẩn đoán chính xác.

Đọc thêm...

Bệnh lí ống niệu rốn

  • PDF.

Bs Nguyễn Quốc Việt - 

Định nghĩa:

Trong thời kì bào thai ống niệu rốn là ống thông nối từ rốn đến xoang niệu sinh dục. Bình thường sau khi sinh ống niệu rốn sẽ thoái triển thành dây xơ còn gọi là dây chằng rốn hay gọi là dây treo bàng quang. Khi ống niệu rốn vẫn còn tồn tại một phần hay toàn bộ sau sinh nó sẽ gây nên một số hình thái bệnh lí do tồn tại ống niệu rốn. Mặc dù ung thư biểu mô tuyến niệu rốn ở trẻ em hiếm gặp, tuy nhiên sẽ tăng nguy cơ ung thư ở tuổi trưởng thành với tỉ lệ tử vong cao và phẫu thuật phức tạp hơn. Ashley và cộng sự (2007) đã ủng hộ cho cắt bỏ tất cả các tàn tích ống niệu rốn thời thơ ấu khi được phát hiện bất kể các triệu chứng để tránh tiến triển tiềm ẩn ở khi trưởng thành, tuy nhiên Gleason (2015) cho rằng có thể tiên lượng tốt hơn nguy cơ tiến triển và chỉ đề nghị cắt bỏ trong các trường hợp có triệu chứng.

ongnieuron

Xem tại đây

Huyết khối tĩnh mạch và ung thư: Đánh giá toàn diện từ sinh lý bệnh đến điều trị mới nhất (phần 1)

  • PDF.

Bs Huỳnh Thị Hoanh - 

Tổng quan

Sự kiện huyết khối cấp tính có thể là biểu hiện đầu tiên của 20-30% các trường hợp ung thư. Bệnh lý ác tính tác động một cách phức tạp đến hệ thống cầm máu, thúc đẩy cả quá trình đông máu lẫn chảy máu. Con đường chính tham gia vào phản ứng này là sự kích hoạt của những tác nhân tiền đông máu liên quan đến khối u, cuối cùng dẫn đến hình thành cục máu đông. Biểu hiện lâm sàng của huyết khối liên quan đến ung thư chủ yếu là ở tĩnh mạch và biểu hiện một loạt các tình trạng, bao gồm những vị trí bất thường của huyết khối tĩnh mạch. Việc cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ trong quản lý thuốc chống đông ở bệnh nhân rất phức tạp, tùy thuộc vào mục tiêu và mong muốn của từng bệnh nhân, tiên lượng khác nhau của từng loại ung thư, bệnh đồng mắc, tương tác thuốc, tình trạng suy mòn cũng như nguy cơ cạnh tranh giữa bệnh tật và tử vong. Điều trị chống đông trong ung thư còn nhiều tranh cãi, cân nhắc ứng dụng tiềm năng của thuốc chống đông đường uống trực tiếp trong điều trị và dự phòng huyết khối vì đã chứng minh tính hiệu quả và an toàn so với điều trị thông thường. Bài này nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về sinh lý bệnh và quản lý huyết khối liên quan đến ung thư cũng như tóm tắt kết quả đạt được của những thử nghiệm lâm sàng gần đây.

hktmvak

Xem tiếp tại đây

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và thai nghén

  • PDF.

BS. Trương Duy Nghĩa - 

TỔNG QUAN

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) là bệnh lý tim mạch phổ biến với 2 biểu hiện thường gặp nhất là HKTM sâu (DVT) và thuyên tắc Động mạch phổi (PE). Những thay đổi sinh lý bình thường trong thai kỳ bản thân đã có tình trạng tăng đông, nếu kết hợp thêm trên nền các yếu tố nguy cơ (YTNC) mắc phải hoặc di truyền của bệnh nhân thì nguy cơ VTE càng gia tăng. Một số yếu tố liên quan VTE và thai kỳ:

Tình trạng tăng đông khi mang thai: tăng nồng độ các yếu tố đông máu, đặc biệt là yếutốVIII và fibrinogen, giảmprotein S, tăng kháng protein C hoạt hoá, và quá trình ly giải fibrin biến đổi, một phần do sản xuất plasminogen activator inhibitor 2 của nhau thai.

Lưu lượng máu chi dưới giảm tới 50% tại tuần thai 29.

Những thay đổi nội mô liên quan đến nội tiết tố và tổn thương nội mô có thể xảy ra lúc sinh.

hktmthai

Xem tiếp tại đây

Cập nhật Hội chứng tim thận cấp

  • PDF.

BSCKII. Lê Tự Định - 

Suy tim (HF) là một trong những bệnh phổ biến nhất với ước tính có khoảng 64,3 triệu người mắc bệnh HF trên toàn thế giới vào năm 2017. Các nghiên cứu dài hạn dự báo tỷ lệ tử vong cao tới gần50% sau 5 năm với các bệnh đi kèm không do tim mạch như suy thận đóng vai trò quyết định trong tiên lượng lâu dài của những bệnh nhân này. Gần 18%–25% bệnh nhân suy tim mạn tính mắc bệnh thận mạn tính (CKD), trong khi 50% bệnh nhân CKD giai đoạn 4 đến 5 mắc bệnh tim mạch (CV), chiếm 40%–50% tổng số ca tử vong ở bệnh nhân CKD tiến triển. Mối quan hệ phức tạp giữa tim và thận này lần đầu tiên được mô tả cách đây gần 200 năm bởi một bác sĩ người Anh, Tiến sĩ Bright, người đã vạch ra những thay đổi cấu trúc tim gặp ở những bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển. Kể từ đó, nhiều tiến bộ đã được thực hiện trong việc hiểu được hợp lưu của các tương tác giữa 2 cơ quan. Tuy nhiên, mãi đến năm 2008, khi hội nghị đồng thuận được tổ chức dưới sự bảo trợ của Tổ chức “Cải thiện chất lượng lọc máu cấp tính – ADQI” đã định nghĩa thuật ngữ hội chứng tim thận (CRS) là một nhóm các rối loạn về tim và thận trong đó rối loạn chức năng cấp tính hoặc mạn tính ở một cơ quan có thể gây ra rối loạn chức năng cấp tính hoặc mạn tính của cơ quan kia và được phân loại thêm trên cơ sở chức năng cơ quan chính và khung thời gian. Trong số các loại CRS, CRS típ 1 là thực thể bệnh thường gặp nhất. CRS típ 1 là một hội chứng riêng biệt về tình trạng xấu đi cấp tính của chức năng thận trong bối cảnh mất bù cấp tính của chức năng tim. Trong số 1 triệu bệnh nhân nhập viện mỗi năm ở Hoa Kỳ với HF mất bù cấp tính (ADHF), 9,6% đến 54% bệnh nhân bị tổn thương thận cấp tính (AKI). Sự phát triển của AKI trong ADHF có liên quan đến tỷ lệ tử vong và tái nhập viện HF cao hơn. Trong một phân tích tổng hợp trên 509.766 bệnh nhân, chẩn đoán CRS típ 1 tương quan với nguy cơ tử vong tăng gấp 5 lần sau 28 ngày với tỷ lệ tử vong tăng gấp đôi nguy cơ tử vong ở những bệnh nhân cần điều trị thay thế thận (RRT). Do tỷ lệ lưu hành cao hơn và nguy cơ tử vong gia tăng CRS típ 1 là một thực thể quan trọng và khi lĩnh vực y học tim mạch tiếp tục phát triển, các bác sĩ tim mạch và bác sĩ thận học gặpcsẽ những thách thức từ chẩn đoán đến chiến lược điều trị dứt điểm.

Trong bài tổng quan này, các tác giả thảo luận về bệnh sinh, chẩn đoán và các liệu pháp mới nổi để quản lý CRS típ 1.

timthan

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 20 Tháng 8 2023 17:23

Đọc thêm...

You are here Đào tạo