• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Suy giáp trong thai kỳ

  • PDF.

BSCKII. Lê Tự Định - 

NHẬN BIẾT LÂM SÀNG

Tỷ lệ suy giáp và suy giáp dưới lâm sàng trong thai kỳ lần lượt là 0,3-0,5% và 2-3%. Suy giáp trong thai kỳ có thể biểu hiện theo cách cổ điển nhưng thường khó phân biệt với các triệu chứng của thai kỳ bình thường. Do đó, cần phải có dấu hiệu nghi ngờ cao, đặc biệt là ở những phụ nữ có khuynh hướng mắc bệnh tuyến giáp như tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh tuyến giáp, có bướu cổ hoặc mắc đồng thời các rối loạn tự miễn khác như đái tháo đường type 1. Suy giáp dưới lâm sàng (TSH cao với FT4 bình thường) chiếm phần lớn các trường hợp. Giảm thyroxin máu đơn độc (FT4 dưới phạm vi tham chiếu cụ thể của tam cá nguyệt mà không tăng TSH) xảy ra ở số lượng trường hợp tương đương.

BỆNH SINH

Dù tình trạng thiếu iốt cục bộ (những khu vực có nồng độ iốt trong nước tiểu dưới 50µg/lít) là nguyên nhân phổ biến nhất gây suy giáp trên toàn thế giới, nhưng nguyên nhân chính ở những quần thể thiếu iốt là viêm tuyến giáp tự miễn mạn tính. Các nguyên nhân khác bao gồm cắt bỏ tuyến giáp sau phẫu thuật hoặc sau xạ trị. Các tác dụng phụ đối với mẹ và con có thể từ thiếu máu khi mang thai đến sảy thai, hoặc nếu tiếp tục mang thai, sinh non kèm theo các hậu quả (bảng 1). Ngay cả ở khu vực đủ iốt, tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp của mẹ (suy giáp, suy giáp dưới lâm sàng hoặc suy giáp do thyroxin) trong thai kỳ cũng dẫn đến suy giảm thần kinh trí tuệ ở trẻ; do đó, hormone tuyến giáp của mẹ là cần thiết trong suốt thai kỳ để não thai nhi phát triển bình thường. Các tác dụng cụ thể sẽ phụ thuộc vào thời điểm thiếu hụt hormone của mẹ trong thai kỳ. Nồng độ hormone tuyến giáp của mẹ thấp trong giai đoạn đầu thai kỳ có thể liên quan đến việc giảm đáng kể chỉ số IQ của trẻ nhỏ. Sự suy giảm đáng kể chỉ số IQ cũng được báo cáo ở trẻ em sinh ra từ những bà mẹ bình thường về tuyến giáp với kháng thể anti TPO lưu hành, nhưng đây vẫn chưa phải là mối liên quan đã được xác lập.

thai suygiap

Xem tiếp tại đây

U sợi thần kinh (neurofibromatosis)

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

I/ Tổng quan:

Bệnh u xơ thần kinh hay u sợi thần kinh (Neurofibromatosis) là một nhóm các rối loạn di truyền do đột biến gen trội gây ra các khối u hình thành trên hệ thần kinh. Những khối u này có thể phát triển ở bất kỳ vị trí nào trong hệ thần kinh, bao gồm: não, tủy sống và các dây thần kinh. Có ba loại u xơ thần kinh:

  • U sợi thần kinh loại 1 (NF1, tên gọi khác bệnh von Recklinghausen) chiếm khoảng 85% u xơ thần kinh nói chung, tần suất măc khoảng 1 trong 3000 người dân. Bình thường gen NF1 mã hóa tạo ra một protein được gọi là neurofibromin giúp điều chỉnh sự phát triển tế bào. Gen bị đột biến gây mất neurofibromin, cho phép các tế bào phát triển không kiểm soát. Hiện xác định  được hơn 1000 đột biến gen NF1 nằm trên dải 17q11.2.
  • U sợi thần kinh loại 2 (NF2) chiếm khoảng 10% u xơ thần kinh, xảy ra ở khoảng 1/35.000 người. Gen NF2 quy định tổng hợp một loại protein merlin (còn gọi là schwannomin), có tác dụng kiểm soát sự hình thành và phát triển của khối u. Gen bị đột biến gây mất merlin, dẫn đến tế bào phát triển không kiểm soát. Hiện tại khoảng 200 đột biến đã được xác định. Gen cho NF2 nằm trên dải 22q11. Hầu hết những người có NF2 đều đi truyền từ cha mẹ.
  • Bệnh Schwannomatosis là một rối loạn hiếm gặp, được phân loại như là một loại thứ ba của u xơ thần kinh. Trong đó có 85% trường hợp bệnh Schwannomatosis cơ sở di truyền không được hiểu rõ, khoảng 15 % trường hợp được chứng minh có liên quan đến đột biến gen SMARCB1 - một gen ức chế khối u nằm ở 22q11.23.

usoitk

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 15 Tháng 8 2024 10:54

Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn của siêu âm

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hồng Hoa – 

Siêu âm ngày nay không chỉ đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán, định hướng, theo dõi điều trị trong Hồi sức – Cấp cứu mà còn sử dụng siêu âm để hướng dẫn làm thủ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm ( CVC). Điều này sẽ giúp giảm thời gian thực hiện, nguy cơ xảy ra tai biến cũng như như tăng tỉ lệ thành công khi làm thủ thuật.

Bạn thường sẽ đặt CVC ở tĩnh mạch cảnh trong trong phần lớn các trường hợp. Tuy nhiên, chúng ta còn có vài lựa chọn khác. Bài này chủ yếu tập trung vào đặt CVC tại TM cảnh trong bên phải, nhưng chúng tôi cũng sẽ nói sơ lược thủ thuật này tại những vị trí khác. Bạn nên đặt CVC tại các vị trí khác, nếu tại TM cảnh trong có huyết khối, nhiễm trùng, bất thường giải phẫu hoặc sẹo lớn (Schmidt, G. et al.).

1. Chỉ định và chống chỉ định

1.1 Chỉ định:

Một số chỉ định đặt CVC gồm (Smith, R., Nolan, J.):

  • Khó đặt đường truyền TM ngoại biên
  • Cần dùng vận mạch
  • Nuôi dưỡng bằng đường truyền TM
  • Lọc máu (liệu pháp thay thế thận)
  • Lấy máu xét nghiệm thường xuyên
  • Theo dõi huyết động

sieuam

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 14 Tháng 8 2024 09:42

Điều trị khớp giả chi dưới

  • PDF.

TT CTCH - Bỏng - PHCN

khopgiachiduoi

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 11 Tháng 8 2024 11:19

Khớp giả bẩm sinh xương chày

  • PDF.

Bs Dương Nguyễn Lộc - 

khopgiaxchay

Xem tại đây

 
You are here Đào tạo