• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Trường hợp LS

Tăng tiểu cầu giả và ước lượng số lượng tiểu cầu trên phết lam máu ngoại biên

  • PDF.

CĐXN.Nguyễn Văn Trai - 

Tiểu cầu là một trong những tế bào máu của cơ thể, có kích thước từ 2-4 µm, được sản xuất từ mẫu tiểu cầu trong tủy xương và đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông cầm máu. Số lượng tiểu cầu bình thường dao động từ 150-450 G/L. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kết quả xét nghiệm trên máy phân tích tế bào máu lại cho thấy số lượng tiểu cầu tăng cao bất thường, trong khi thực tế số lượng tiểu cầu trên phết lam máu ngoại biên thấp hoặc bình thường. Hiện tượng này được gọi là tăng tiểu cầu giả.

Để hiểu rõ hơn về hiện tượng tăng tiểu cầu giả, chúng ta cần nắm vững nguyên lý hoạt động của máy đếm tế bào. Hầu hết các máy phân tích tế bào máu hiện nay đều sử dụng phương pháp đo trở kháng điện tử để đếm số lượng tế bào. Nguyên lý này dựa trên sự thay đổi điện trở khi một tế bào đi qua một khe dẫn điện.

Cụ thể, khi một tế bào (ví dụ như tiểu cầu) đi qua khe đếm, nó sẽ làm thay đổi điện trở giữa hai điện cực. Sự thay đổi này được ghi lại và chuyển đổi thành một xung điện. Số lượng xung điện tương ứng với số lượng tế bào đi qua khe đếm.

Tuy nhiên, phương pháp đo trở kháng điện tử cũng có những hạn chế. Máy phân tích có thể đếm nhầm các tế bào hoặc mảnh vỡ tế bào khác có kích thước tương đương với tiểu cầu, dẫn đến kết quả số lượng tiểu cầu cao hơn thực tế. Một số nguyên nhân thường gặp bao gồm:

Các tế bào hồng cầu nhỏ hoặc mảnh vỡ hồng cầu: Trong các bệnh lý như thalassemia, bệnh nhân bỏng nặng, hoặc các bệnh lý gây tan máu, xuất hiện nhiều tế bào hồng cầu nhỏ hoặc mảnh vỡ hồng cầu. Chúng có kích thước tương tự tiểu cầu và có thể bị máy phân tích đếm nhầm.

Xem tiếp tại đây

Glôcôm thứ phát do dùng corticoide

  • PDF.

BSCKI. Nguyễn văn Tuấn - 

Glôcôm được hiểu là một bệnh lý do tổn hại tiến triển các tế bào hạch võng mạc đặc trưng bởi tổn thương thị trường và đầu thị thần kinh.

Thủy dịch được tiết ra bởi thể mi, từ hậu phòng qua lỗ đồng tử ra tiền phòng. Thủy dịch đến góc tiền phòng, qua lưới bè và một phần theo đường màng bồ đào củng mạc thoát ra ngoài.

Vai trò của thủy dịch: Tạo nhãn áp, giúp trao đổi chất, giữ độ cong của giác mạc, nuôi dưỡng giác mạc và thể thủy tinh.

Nhãn áp: Nhãn áp bình thường: từ 7 -18 mmHg (Schiozt)

Đa số trường hợp tăng nhãn áp là do trở lưu thể dịch

Tổn hại thần kinh và thị trường phụ thuộc một phần vào nhãn áp và sức chịu đựng của sợi trục thần kinh. Nhãn áp cao và dao động làm cho tổn thương tiến triển nhanh.

Glôcôm do corticoid thuộc nhóm Glaucom thứ phát góc mở xuất hiện sau điều trị.

  • Steroid làm biến đổi tổ chức ngoại bào bè củng giác mạc, glycoprotein ngậm nước làm hẹp khe kẽ vùng bè.
  • Giai đoạn sớm, nhãn áp khi ngưng steroid, giai đoạn muộn vùng bè xơ hóa thì nhãn áp không thể trở về trị số bình thường.
  • Xảy ra sau dùng steroid đường tại chỗ và toàn thân, thời gian xuất hiện tăng áp tùy đáp ứng từng cá thể.

Chẩn đoán: yếu tố nguy cơ, soi góc tiền phòng, soi đáy mắt, nhãn áp, thị trường, OCT.

glocom 1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 21 Tháng 1 2025 10:46

Nhân một trường hợp u sợi mạch mô mềm ở bệnh viện đa khoa Quảng Nam

  • PDF.

Ths.Bs. Nguyễn Đào Cẩm Tú - 

Tổng quan

U sợi mạch mô mềm (Angiofibroma of soft tissue – AFST) là một u lành tính mới được mô tả gần đây, thường phát hiện ở mô mềm chi dưới người lớn, tiến triển chậm và không đau. Các nghiên cứu hiện tại cho thấy đây là một u lành tính và có tỷ lệ tái phát thấp. Tuy nhiên, do đặc điểm mô học đa dạng và giải phẫu phức tạp cũng như mức độ ít gặp của các khối u mô mềm, chúng thường không được chẩn đoán chính xác, đôi khi nhầm lẫn với các u ác tính có hình ảnh và lâm sàng tương tự. Nhân một trường hợp được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện đa khoa Quảng Nam, chúng tôi muốn thảo luận và nhấn mạnh vai trò của chẩn đoán hình ảnh trong tiếp cận ban đầu AFST.

umem

Xem tiếp tại đây

 

Báo cáo trường hợp bệnh nhân u màng não khổng lồ dẫn đến rối loạn tâm thần

  • PDF.

Khoa Ngoại TKCS - 

Tóm tắt

Một bệnh nhân nam 60 tuổi đã được chẩn đoán và điều trị bệnh tâm thần phân liệt trong 3 năm. 1 ngày trước khi nhập viện, bệnh nhân bị đau đầu và yếu nửa người trái. Sau đó bệnh nhân được đưa đến bệnh viện. Một khối u màng não thùy trán phải gây thoát vị não, đã được chẩn đoán và các bác sĩ đã phẫu thuật cắt bỏ khối. Các triệu chứng loạn thần và triệu chứng liệt khu trú của bệnh nhân đã được giải quyết hoàn toàn sau phẫu thuật. Trường hợp này liên quan đến một triệu chứng không phổ biến của u màng não. Những bệnh nhân có biểu hiện loạn thần khi có khối u não có thể bị chẩn đoán nhầm là tâm thần phân liệt, do đó khối u tiếp tục phát triển và gây ra các biến chứng. Chẩn đoán và điều trị sớm có thể ngăn ngừa tử vong và biến chứng thần kinh.

Giới thiệu

U màng não là một loại u não phổ biến, thường là lành tính, nhưng có thể gây ra nhiều triệu chứng thần kinh đa dạng và không điển hình. Bệnh nhân H.P đã sống với chẩn đoán tâm thần phân liệt trong 3 năm mà không phát hiện u màng não. Rối loạn tâm thần có thể do sự chèn ép của khối u lên các cấu trúc não đặc biệt thùy trán, từ đó dẫn đến các triệu chứng rối loạn tâm thần.

umang

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 03 Tháng 1 2025 10:49

Báo cáo trường hợp ung thư biểu mô tế bào vảy bàng quang ở bệnh nhân sỏi bàng quang lớn và sỏi san hô thận hai bên

  • PDF.

Bs Nguyễn Tiến - 

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC) bàng quang chỉ chiếm 2-5% ung thư bàng quang ở Hoa Kỳ và Châu Âu [1]. Ung thư biểu mô tế bào vảy không phải do nhiễm sán máng có liên quan đến các tình trạng gây kích ứng bàng quang mãn tính bao gồm sỏi bàng quang, nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát, tắc nghẽn đường ra bàng quang mạn tính, ống thông tiểu lưu, tiếp xúc với cyclophosphamide và thậm chí cả Bacillus Calmette-Guerin (BCG) trong bàng quang dẫn đến loạn sản và chuyển dạng ác tính sau đó. SCC với sỏi bàng quang khổng lồ rất hiếm gặp [2].

II. MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG

* Bệnh nhân: Lê Hùng V, nam, 47 tuổi, nghề nghiệp : lái xe

* Tiền sử: Sỏi thận, không hút thuốc lá.

* Bệnh sử: Bệnh nhân phát hiện sỏi thận đã lâu nhưng không tái khám kiểm tra sỏi, không có triệu chứng đường tiểu dưới, nay xuất hiện triệu chứng đau hạ vị trên xương mu nên đi khám phát hiện sỏi bàng quang lớn, sỏi san hô thận hai bên nhập viện điều trị.

* Lâm sàng: Bệnh nhân tỉnh táo, không sụt cân, khám tim phổi bình thường, bụng mềm, không chướng, đau vùng hạ vị trên xương mu, tiểu vàng trong.

* Cận lâm sàng:

kbangquang1

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 28 Tháng 12 2024 09:16

You are here Tin tức Trường hợp lâm sàng