• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo ngành y tế

Điều trị ngoại khoa nhồi máu tiểu não

  • PDF.

Bs Đoàn Kim Nhựt - 

Nhồi máu tiểu não mặc dù tương đối hiếm gặp (0,6% chấn đoán nhồi máu tiểu não trên CT), nhồi máu tiểu não được xem như là nhồi máu của động mạch tiểu não sau dưới (PICA)(Hạnh nhân tiểu não và/hoặc thùy nhộng), tiểu não trên (SCA)(nửa bán cầu tiểu não trên và phần trên thùy nhộng), hoặc nhồi máu những phần khác không xác định. Khoảng 80% bệnh nhân có dấu hiệu diễn tiến chèn ép thân não và sẽ chết, chỉ vài giờ hoặc vài ngày nếu không điều trị kịp thời.

DẤU HIỆU SỚM

Phần lớn các trường hợp khởi phát đột ngột không tiền tiệu, 12 giờ đầu sau khởi phát ít tiến triển. Dấu hiệu sớm là do chính thương tổn bên trong của tiểu não (nhồi máu hoặc xuất huyết).

Triệu chứng:

  • Xây xẩm mặt mày, chóng mặt.
  • Buồn nôn, nôn.
  • Mất thăng bằng, té ngã, không gượng đứng dậy được.
  • Đau đầu (không thường gặp).
  • Dấu hiệu:
  • Rối tầm.
  • Rung giật nhãn cầu.
  • Nói khó.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 02 Tháng 3 2024 15:33

Huyết khối tĩnh mạch và ung thư: đánh giá toàn diện từ sinh lý bệnh đến điều trị mới nhất (phần 2)

  • PDF.

BS. Huỳnh Thị Hoanh - 

5. Điều trị

5.1. Điều trị dự phòng huyết khối

Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch (VTE) là một vấn đề quan trọng trong nghiên cứu và thực hành lâm sàng. Điều trị kéo dài bằng heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) hoặc thuốc chống đông đường uống trực tiếp (DOACs) ở bệnh nhân ung thư sau xuất viện giúp giảm biến cố VTE nhưng tăng nguy cơ chảy máu. Một vài thang điểm đã được phát triển để đánh giá nguy cơ VTE liên quan đến ung thư. Một phân tích tổng hợp và đánh giá hệ thống để kiếm tra hiệu quả của thang điểm Khorana trong dự đoán VTE ở hơn 34000 bệnh nhân mắc nhiều loại ung thư khác nhau. Trong 6 tháng đầu theo dõi, nguy cơ VTE ở bệnh nhân với điểm Khorana nguy cơ cao là 11%, cao hơn đáng kể so với điểm nguy cơ thấp (5%) và nguy cơ trung bình (6,6%). Những kết quả này cho thấy, thang điểm Khorana có thể hữu ích với bác sĩ lâm sàng trong sàng lọc bệnh nhân có nguy cơ VTE để điều trị dự phòng, nhất là những bệnh nhân có điểm Khorana >= 2 và nguy cơ chảy máu thấp.

Hơn nữa, Khorana và cộng sự đã phát triển một mô hình nguy cơ dựa trên năm biến số được đánh giá bằng nghiên cứu đoàn hệ ở 2701 bệnh nhân ung thư đang bắt đầu hóa trị. Những bệnh nhân với điểm nguy cơ lớn hơn 3(tức là thuộc nhóm nguy cơ cao) trước khi bắt đầu điều trị có khả năng hình thành VTE từ 6,7-7,1%. Bên cạnh đó, việc thêm dấu ấn sinh học thể dịch (như P-selectin > 53.1 ng/mL and D-dimer levels > 1.44 mg/mL) vào mô hình nguy cơ của Khorana cũng giúp cải thiện dự đoán biến cố huyết khối. Mô hình mở rộng này có độ nhạy 96% ở những bệnh nhân được đánh giá 1 điểm, do đó có thể loại trừ việc điều trị dự phòng huyết khối không cần thiết và độ đặc hiệu 98% ở những bệnh nhân có điểm cắt cao hơn (>=5) có thể nhận lợi ích từ việc dự phòng này. Một hạn chế của thang điểm mở rộng là những dấu ấn sinh học thể dịch này không phổ biến trên lâm sàng.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 28 Tháng 2 2024 16:23

Tóm tắt cập nhât khuyến cáo 2023 về quản lí bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình (AHA/ASA)

  • PDF.

BS. Nguyễn Quốc Thái - 

10 thông điệp mang về

1. Cải thiện tiếp cận y tế kịp thời và công bằng với hệ thống chăm sóc sức khỏe như những trung tâm đột quỵ toàn diện là quan trọng để cải thiện kết cục của bệnh nhân. Điều trị xuất huyết dưới nhện (aSAH) do phình mạch ở các trung tâm có đơn vị trong chăm sóc thần kinh chuyên sâu, có kinh nghiệm với số lượng ca lớn, bác sĩ có chuyên môn trong điều trị phình mạch, chăm sóc điều dưỡng chuyên nghiệp và các nhóm đa ngành liên quan đến tỷ lệ tử vong thấp hơn và tăng kết cục tốt. Khuyến khích chuyển kịp thời cho các trung tâm có chuyên môn trong aSAH.

2. Tái chảy máu sau aSAH lần đầu có tỷ lệ tử vong tăng và kết cục lâm sàng kém. Đánh giá kịp thời, xác định túi phình và điều trị phình mạch vỡ được khuyến nghị, tốt nhất là trong vòng 24 giờ. Mục tiêu điều trị phải là loại bỏ hoàn toàn túi phình bất cứ khi nào khả thi để giảm nguy cơ chảy máu tái phát và điều trị lại.

3. Cân bằng giữa mục tiêu bảo vệ túi phình vỡ với nguy cơ can thiệp dựa trên bệnh nhân và đặc điểm túi phình và nên được xác định bởi các chuyên gia có chuyên môn về điều trị nội mạch và phẫu thuật. Sử dụng các thang điểm đã thiết lập có thể hỗ trợ tiên lượng và chia sẻ quyết định với bệnh nhân, gia đình và người đại diện.

4. Biến chứng ở nhiều cơ quan liên quan đến kết cục xấu sau aSAH. Chăm sóc ICU tiêu chuẩn cho bệnh nhân thở máy và dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch được khuyến cáo. Theo dõi chặt chẽ huyết động và quản lý huyết áp để giảm biến thiên huyết áp là có lợi. Điều trị đích đối với tình trạng thể tích nội mạch để duy trì thể tích bình thường và tránh biến chứng liên quan đến tăng thể tích máu cũng rất quan trọng trong việc cải thiện kết cục. Việc sử dụng thường quy liệu pháp chống tiêu sợi huyết không cải thiện kết cục chức năng.

Xem tiếp tại đây

Hỗ trợ đồng thời cả ECMO và IABP ở bệnh nhân sốc tim và sau phẫu thuật tim

  • PDF.

Bs Trần Vũ Kiệt - 

1.Mục tiêu:

Hỗ trợ tuần hoàn cơ học đồng thời (MCS: mechanical circulatory support) với bơm bóng đối xung động mạch chủ (IABP: intra-aortic balloon pump) và oxy hóa màng ngoài cơ thể (ECMO: extracorporeal membrane oxygenation) thường gặp trong sốc tim và sau phẫu thuật tim (PCS). Nghiên cứu này nhằm phân tích ảnh hưởng của điều trị đồng thời ECMO và IABP đối với kết quả ngắn hạn của bệnh nhân PCS.

2.Phương pháp:

Từ tháng 3 năm 2006 đến tháng 3 năm 2017, 172 bệnh nhân liên tiếp được điều trị bằng liệu pháp ECMO tĩnh mạch trung ương (c) hoặc ngoại vi (p) do PCS được xác định tại cơ sở hiện tại và được đưa vào phân tích hồi cứu này. Bệnh nhân được chia thành các nhóm ECMO + IABP và ECMO đơn thuần. Hơn nữa, tác động của hướng dòng chảy ECMO đã được phân tích cho các nhóm.

hotrotuanhoan

3.Kết quả:

Tổng số 129 bệnh nhân được hỗ trợ ECMO + IABP và 43 bệnh nhân được điều trị chỉ với ECMO. Thời lượng ECMO trung bình không khác biệt giữa các nhóm (68 [34; 95] giờ ECMO + IABP so với 44 [20; 103] giờ ECMO; p = 0,151). Tuy nhiên, xu hướng tỷ lệ cai cao hơn thể hiện rõ ở bệnh nhân ECMO + IABP (75 [58%] ECMO + IABP so với 18 [42%] ECMO; p = 0,078). Hỗ trợ IABP đồng thời với cECMO (73% [n = 24] cECMO + IABP so với 50% [n = 11] ECMO; p = 0,098) hoặc pECMO (57% [n = 55] ECMO + IABP so với 33% [n = 7] ECMO; p = 0,056) cũng có liên quan đến xu hướng tỷ lệ cai cao hơn khi bỏ ECMO. Tỷ lệ tử vong khi nhập viện không có sự khác biệt giữa các nhóm.

4.Kết luận:

Phân tích này cho thấy rằng, không phụ thuộc vào loại ECMO, sự hỗ trợ bổ sung của IABP có thể làm tăng khả năng cai của ECMO; tuy nhiên, nó không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống ở bệnh nhân PCS. Các nghiên cứu lớn hơn là cần thiết để phân tích sâu hơn tác động của liệu pháp MSC đồng thời này đối với kết quả lâm sàng.

Nguồn: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov (2021).

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 11 Tháng 11 2023 17:28

Phác đồ xạ trị ung thư khẩu hầu

  • PDF.

Bs Nguyễn Duy Phi Hiệp -

1.ĐẠI CƯƠNG

Khẩu hầu bao gồm: Khẩu cái mềm; thành bên và thành sau họng; amiđan; 1/3 sau của lưỡi.

Ung thư khẩu hầu là một loại ung thư vùng đầu cổ. Hơn 90% ung thư khẩu hầu là ung thư biểu mô tế bào vảy.

Có thể phân loại ung thư khẩu hầu, liên quan đến HPV: do nhiễm HPV ở người và không do nhiễm HPV, chủ yếu do hút thuốc lá và sử dụng rượu.

Ung thư khẩu hầu là loại ung thư phổ biến thứ sáu trên toàn thế giới. HPV-16 chịu trách nhiệm cho gần 90% ung thư vòm họng dương tính với HPV, và tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới. Sự hiện diện của ung thư biểu mô tế bào vảy khẩu hầu (OPSCC) liên quan đến HPV cao hơn nhiều ở amidan và gốc lưỡi. OPSCC liên quan đến HPV có xu hướng tăng dần ở người trẻ.

Ngoài sự xâm lấn trực tiếp của các mô xung quanh, ung thư khẩu hầu có thể di căn sớm qua máu và bạch huyết. Điều trị liên quan đến phẫu thuật, xạ trị, hóa trị hoặc kết hợp các liệu pháp này.  

 

khauhau

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 15 Tháng 8 2022 16:56

You are here Đào tạo Đào tạo ngành y tế