• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Tụ máu dưới màng cứng cột sống

  • PDF.

BS CK2 Nguyễn Tấn An - 

I. GIỚI THIỆU

Tụ máu dưới màng cứng (TMDMC) cột sống là một tình trạng xảy ra khi khối máu đông nằm trong khoang dưới màng cứng cột sống. Điểu này có thể gây ra các tổn thương vĩnh viễn hoặc tạm thời bằng cách chèn ép tủy sống, dây thần kinh cột sống hoặc rễ thần kinh tủy sống. Do đó, kết quả tổn thương có thể xảy ra nếu bệnh không được chẩn đoán và điều trị ngay lập tức. TMDMC cột sống được Duverney mô tả lần đầu tiên vào năm 1682 và nó chiếm 4,1% tổng số máu tụ ở tủy sống. Những cải tiến trong phương pháp chẩn đoán hình ảnh đã làm tăng tỷ lệ phát hiện các MTDMC cột sống. Đặc biệt ở những bệnh nhân có các biến chứng thần kinh tiến triển, cần chẩn đoán nhanh chóng bằng các phương pháp cận lâm sàng và tiến hành điều trị thích hợp.

II. DỊCH TỄ HỌC

TMDMC cột sống là hiếm gặp hơn nhiều so với máu tụ ngoài màng cứng tủy sống. Trong một phân tích tổng hợp bao gồm hơn 600 máu tụ tủy sống, chỉ 4% trường hợp là TMDMC cột sống. TMDMC cột sống nói chung là do chấn thương, phẫu thuật cột sống, hoặc vết thương thắt lưng. Vì đây là một tình trạng hiếm gặp và các bệnh nhân được báo cáo trong y văn hầu hết là các trường hợp báo cáo, tỷ lệ mắc của nó vẫn chưa được biết. Đáng chú ý, có một tỷ lệ nhỏ TMDMC cột sống tự phát ở phụ nữ (1,25 / 1), TMDMC cột sống thường xảy ra ở vùng cột sống cổ và cột sống ngực

tumau11

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 02 Tháng 8 2022 21:24

Kiểm soát huyết áp trên bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hải - 

Bệnh thận đái tháo đường (DKD) chiếm> 40% các trường hợp bệnh thận mãn tính (CKD) trên toàn cầu. Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ chính cho sự tiến triển của DKD và tăng nguy cơ mắc các biến cố tim mạch và tử vong cao ở những người này. Do đó, kiểm soát tăng huyết áp là rất quan trọng để làm chậm sự tiến triển của DKD và giảm nguy cơ tim mạch. Bằng chứng thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng khác nhau về mục tiêu huyết áp(HA) ở bệnh đái tháo đường(ĐTĐ) típ 1 và típ 2 và ở các giai đoạn DKD khác nhau. Thuốc ức chế hệ thống renin-angiotensin làm giảm sự tiến triển của DKD và các biến cố tim mạch ở cả ĐTĐ típ 1 và típ 2. Có bằng chứng mới nổi về vai trò của kênh sodium glucose cotransporter 2, chất đối kháng mineralocorticoid chọn lọc không steroid, và chất đối kháng thụ thể endothelin-A trong việc làm chậm tiến triển và giảm các biến cố tim mạch trong DKD.

Những người mắc ĐTĐ và CKD có nguy cơ mắc bệnh và tử vong trước khi điều trị so với những người không mắc các bệnh này; Chủ yếu liên quan đến các biến cố tim mạch, chẳng hạn như hội chứng vành cấp, suy tim và đột quỵ. Bệnh thận giai đoạn cuối là một biến chứng tiến triển, một phần do tăng huyết áp, làm giảm chất lượng cuộc sống, nhiều lần nhập viện và gia tăng gánh nặng cho các hệ thống chăm sóc sức khỏe.

Với sự gia tăng tỷ lệ mắc ĐTĐ típ 2 trên toàn thế giới, DKD đã nổi lên như một yếu tố góp phần đáng kể vào gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Điều này đã thu hút nghiên cứu với các nhóm thuốc mới như chất ức chế đồng vận chuyển natri glucose 2 và chất đối kháng thụ thể mineralo-corticoid không steroid trong thời gian gần đây. Những nhóm thuốc mới này đã được tìm thấy để cải thiện kết cục tim mạch.

 

tangHAdd

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 01 Tháng 8 2022 22:26

Biến cố cơ học trong nhồi máu cơ tim cấp

  • PDF.

 

BS. Trương Duy Nghĩa – 

ĐẠI CƯƠNG

Trong vài thập kỷ qua, nhờ những tiến bộ trong tái tưới máu dựa trên thuốc, can thiệp tim mạch cũng như phẫu thuật cầu nối đã cải thiện kết cục lâm sàng cho những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp. Tuy nhiên, những bệnh nhân nhồi máu cơ tim với vùng tổn thương lớn hoặc những bệnh nhân không được tái thông mạch máu kịp thời vẫn có nguy cơ bị biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim cấp. Các biến chứng cơ học thường gặp nhất là hở van hai lá cấp tính thứ phát sau đứt cơ nhú, thông liên thất, giả phình vách thất và vỡ vách tự do. Việc xử trí bệnh nhân nhồi máu cơ tim có biến chứng cơ học rất phức tạp và đòi hỏi sự phối hợp đa chuyên khoa để phát hiện, chẩn đoán, ổn định huyết động và quyết định việc lựa chọn liệu pháp điều trị, phụ thuộc vào kinh nghiệm của thầy thuốc, năng lực của bệnh viện…. Các yếu cố nguy cơ cao của biến cố cơ học: lớn tuổi, giới nữ, tái tưới máu chậm trễ, có tiền sử suy tim, bệnh thận mãn tính.

MỘT SỐ BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP

I. Đứt cơ nhú

- Gặp từ 0.05-0.26% trong nhồi máu cơ tim cấp

- Thường gặp ở ngày 3-5

- Tỷ lệ tử vong tại bệnh viện 10-40%

- Có 2 cơ nhú:

Cơ nhú trước bên: nuôi bởi LAD-Diagonal và LCx-OM, thường có 1 đầu dây chằng

Cơ nhú sau giữa: chỉ nuôi bởi RCA hoặc LCx >> tỷ lệ đứt phổ biến hơn, thường từ 1 đến 3 đầu dây chằng

- Đứt cơ nhú gây hở van 2 lá cấp, lâm sàng phụ thuộc vào mức độ hở van 2 lá

 bienco

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 01 Tháng 10 2022 10:04

Quản lý biến chứng tắc ruột và thủng ruột do ung thư đại trực tràng

  • PDF.

Bs Nguyễn Đức Quang - 

bienchungkdaitrang

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 27 Tháng 7 2022 16:23

Kiểm soát đường thở trên người trưởng thành

  • PDF.

Bs Phạm Văn Thịnh - 

Nội dung chính:

  • Một trong những trọng trách chính của bác sĩ gây mê (BSGM) là làm hạn chế các tác động bất lợi của gây mê lên hệ thống hô hấp bằng cách giữ cho đường thở thông thoáng và đảm bảo cung cấp oxy cũng như thông khí đầy đủ. Thuật ngữ kiểm soát đường thở liên quan đến lĩnh vực thực hành này và cũng là nền móng của ngành gây mê hồi sức (GMHS).
  • Cần nắm được kiến thức và sở hữu kỹ năng để có thể thành công trong việc kiểm soát đường thở - đặc biệt cần có khả năng tiên lượng khó khan trong kiểm soát đường thở và cách lên chiến lược kiểm soát, cũng như kỹ năng triển khai chiến lược với nhiều dụng cụ đường thở sẵn có.
  • Nắm vững kiến thức giải phẫu đường thở là điều cần thiết cho người làm công tác gây mê.
  • Đánh giá đường thở một cách toàn diện và nắm được các yếu tố tiên lượng đường thở khó có thể giúp BSGM nhận biết nguy cơ khó kiểm soát đường thở và giúp lên kế hoạch phù hợp.
  • Có thể cung cấp oxy trong giai đoạn ngưng thở để kéo dài khoảng thời gian ngưng thở mà không làm mất bão hòa và phương pháp này ngày càng được áp dụng nhiều trong quá trình quản lý đường thở khó và thường quy.
  • Gây tê đường thở hoặc dung thuốc tê để dẫn mê toàn diện thường được áp dụng cho hỗ trợ kiểm soát đường thở, nhằm tạo sự thoải mái cho bệnh nhân (BN), đồng thời làm giảm các phản xạ đường thở và đáp ứng huyết động của BN với các công cụ đường thở.
  • Gần đây, mas thanh quản (LMA) đang nổi lên với vai trò là một trong những phát kiến công cụ đường thở quan trọng nhất.
  • Đặt nội khí quản (NKQ) cho sự kiểm soát đường thở tuyệt đối, ngắn ngừa hít sặc dịch dạ dày một cách tối đa, và cho phép thông khí áp lực dương với áp lực đường thử cao hơn so với mặt nạ mặt hoặc dụng cụ trên thanh môn.
  • Đặt NKQ ống mềm trên BN thức tỉnh, tự thở và có khả năng hợp tác là tiêu chuẩn vàng trong kiểm soát đường thở khó.
  • Thủ thuật xâm lấn đường thở được chỉ định để giải cứu đường thở, khi các nỗ lực thiết lập đường thở không xâm lấn thất bại. Người làm GM nên thuần thục các kỹ thuật thông khí qua đường thở và mở màng nhẫn giáp.
  • Rút NKQ là một khâu quan trọng trong kiểm soát đường thơ với nguy cơ xảy ra biến chứng nghiêm trọng. Kế hoạch rút NKQ cần phải được đặt ra trước tiên và đi kèm một chiến lược đặt NKQ lại trong trường hợp BN không thể tự duy trì đường thở sau khi rút NKQ.

kiemsoattho

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 26 Tháng 7 2022 10:58

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV