• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

U sau phúc mạc

  • PDF.

Bs Nguyễn Quốc Việt - 

ĐẠI CƯƠNG

U sau phúc mạc (Retroperitoneal Tumors- RTs) gồm tất cả các loại u xuất phát từ khoang sau phúc mạc, chúng không có nguồn gốc thực sự từ các tạng sau phúc mạc (thận , tuyến thượng thận, niệu quản ...). Chúng có nguồn gốc đa dạng chủ yếu phát sinh từ trung mô, thần kinh, tế bào mầm, hay các nang sau phúc mạc. Mức độ lành tính và ác tính khác nhau nhưng chủ yếu là ác tính khoảng 90%.

U sau phúc mạc có thể là thứ phát hay nguyên phát. U thứ phát: đa số là carcinom do di căn.

Các khối u sau phúc mạc (RTs) thường được phát hiện khi có biểu hiện rõ chướng bụng và sờ thấy khối ở vùng bụng. Trong nhiều trường hợp, được phát hiện tình cờ bởi các xét nghiệm tầm soát các bệnh lý khác. Mặc dù RTs có thể nằm trong đường tiêu hóa và đường tiết niệu, nhưng bệnh nhân hiếm khi có triệu chứng ở những hệ thống này.

Mặc dù hiếm gặp,nhưng 2/3 các trường hợp là ác tính. Khoảng 1/3 các trường hợp RTs là sarcoma. Các loại sarcoma thường gặp nhất là liposarcoma, u mô bào sợi ác tính và leiomyosarcoma. Các loại RTs ác tính khác là lymphoma, u biểu mô, paraganglioma ác tính (được coi là lành tính khi không có di căn) và các khối u di căn.

U mỡ mạch thận, u xơ, u lành paraganglioma , u sợi thần kinh, u mạch, và schwannoma được xem là lành tính.

Phẫu thuật được xem là phương pháp điều trị RTs thành công nhất, tác động đáng kể đến tỷ lệ sống sót sau phẫu thuật .

RTs phát triển một cách im lặng và thường phát hiện khi thành những khối u lớn, 50% RTs lớn hơn 20 cm tại thời điểm chẩn đoán. RTs phát triển mà không chèn ép các cơ quan bên trong hoặc gây tắc nghẽn mạch máu đáng kể và thường bị nhầm lẫn với u lympho.

Liposarcoma thường thấy ở độ tuổi từ 50 đến 70. Với tỷ lệ sống sót sau 5 năm từ 40% đến 50%, tiên lượng xấu hơn so với các loại sacôm mô mềm khác về tái phát tại chỗ.

Chẩn đoán trễ, độ mô học cao, xâm lấn vào các cơ quan quan trọng, được xem là các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự sống còn. Tuổi thọ trung bình của bệnh nhân RTs high grade là 20 tháng, trong khi đối với RTs low grade là 80 tháng, hơn nữa, RTs lớn hơn 10 cm thường đã di căn xa tại thời điểm chẩn đoán.

Xem tiếp tại đây

Xạ trị trong ung thư thực quản (p.2)

  • PDF.

Bs Lê Trung Nghĩa - 

5. Mô phỏng 3D

- Tư thế: Nằm ngửa

- Vị trí cánh tay/chân/đầu/cổ/vai: Đầu ở vị trí trung gian hoặc hơi ngửa, tay chân duỗi thẳng, vai nên được hạ càng thấp, càng tốt.

- Dụng cụ cố định: Mặt nạ cố định đầu cổ vai, Gối kê đầu

- Xác định tâm CTscan: Dựa vào CT, MRI trước mô phỏng.

- Chụp Ctscan mô phỏng ± cản quang

  • Kiểm tra Scout view
  • Độ dày lát cắt 3-5mm
  • Giới hạn trên: xương hàm dưới; Giới hạn dưới: ngang rốn.

- Chụp hình, lưu vào phiếu xạ trị

- Ghi đầy đủ các thông số và ghi chú vào template.

- Xăm dấu

ungthuthucquan2

6. Các thể tích xạ trị:

(1) Xạ trị triệt để

Tổng thể tích khối u (GTV): Bao gồm khối u nguyên phát (GTVp) và các hạch bạch huyết di căn (GTVn). GTVp là một tổn thương thực quản có thể nhìn thấy được có thể được xác định bằng cách sử dụng kết hợp các kỹ thuật hình ảnh (ví dụ: chụp thực quản, CT tăng cường cản quang, MRI và / hoặc PET / CT) và nội soi (ví dụ: nội soi đường tiêu hóa trên và / hoặc siêu âm nội soi). GTVn đề cập đến các hạch bạch huyết di căn có đường kính ≥10 mm (thực quản, rãnh khí quản ≥5 mm) được quan sát trên CT và / hoặc MRI. Ngay cả khi các đặc điểm của hạch bạch huyết theo các tiêu chuẩn này, những hạch có hoại tử rõ ràng, tăng sinh hình tròn, tăng cường ở mức độ tương tự như tổn thương nguyên phát, và vôi hóa lệch tâm cũng được coi là GTVn.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 17 Tháng 8 2022 20:12

Xạ trị trong ung thư thực quản (p.1)

  • PDF.

Bs Lê Trung Nghĩa - 

1. ĐẠI CƯƠNG

Ung thư thực quản (UTTQ) là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô thực quản, gồm hai loại: Biểu mô vảy và biểu mô tuyến. Ung thư thực quản đoạn 1/3 trên và1/3 giữa hầu hết là ung thư biểu mô vảy, nhạy cảm với xạ trị và hóa trị. Đoạn 1/3 dưới hay gặp ung thư biểu mô tuyến ít nhạy cảm với xạ trị và hóa trị.

Theo GLOBOCAN 2018, có khoảng 500.000 ca được chẩn đoán mới và 450.000 ca tử vong. Tại Việt Nam, ung thư thực quản đứng thứ 15 trong những bệnh ung thư thường gặp nhất với 2.411 chẩn đoán mới, 2.222 ca tử vong mỗi năm và tỷ lệ mắc 8,7/100.000 dân. Độ tuổi mắc căn bệnh này thường gặp nhất là khoảng 50 đến 60 tuổi, yếu tố nguy cơ chính của ung thư thực quản là lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá và thói quen ăn uống nóng. Ung thư thực quản là một trong những ung thư có tiên lượng rất xấu. Bệnh thường phát hiện ở giai đoạn muộn nên việc điều trị ung thư thực quản rất khó khăn, tiên lượng và kết quả thường xấu.

ungthuthucquan

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 17 Tháng 8 2022 20:12

U thể cảnh

  • PDF.

BS Phan Tuấn Kiệt – 

U thể cảnh (Carotid body tumor) là u mạch lành tính phát triển từ các tế bào cận hạch thể cảnh. U nằm tại vị trí chia động mạch cảnh với hình ảnh đặc trưng là làm rộng chỗ chia động mạch cảnh trong và cảnh ngoài. U thể cảnh là loại u cận hạch thường gặp nhất ở vùng đầu cổ (khoảng 60-70%), gặp ở tuổi 40-50 và có khuynh hướng gặp nhiều hơn ở nữ như những u cận hạch khác ở vùng này. Khoảng 10% các trường hợp u gặp ở cả hai bên.

Đặc điểm lâm sàng

U thể cảnh có biểu hiện lâm sàng là một khối tròn ở cổ phát triển chậm. Khối thường nằm trước cơ ức đòn chũm, gần góc hàm và ngang mức xương móng. Đặc điểm điển hình, u có thể di chuyển sang bên nhưng không di chuyển được lên xuống do vị trí nằm trong bao cảnh.

Các dây thần kinh sọ chạy trong bao cảnh có thể bị ảnh hưởng (thiệt hầu, lang thang, phụ và hạ thiệt) có thể bị ảnh hưởng, đi kèm với các triệu chứng có liên quan.

Những khối u này có thể tổng hợp và tiết ra catecholamine, mặc dù ít phổ biến hơn so với u tuyến thượng thận (pheochromocytomas)

uthecanh

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 09 Tháng 8 2022 16:09

Cơ chế di căn xương (P.2)

  • PDF.

Bs Trần Quốc Dũng - 

IV. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA TẾ BÀO XƯƠNG ĐỐI VỚI TẾ BÀO KHỐI U BẤT THƯỜNG, TÁI HOẠT ĐỘNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KHỐI U TRONG XƯƠNG

Trong xương, quá trình di căn trải qua nhiều bước bắt đầu bằng sự xâm nhập, khi các tế bào khối u lưu thông xâm nhập vào khoang tủy xương và tham gia vào các môi trường hoặc hốc chuyên biệt. Bước thứ hai liên quan đến sự tồn tại và không hoạt động, trong đó các tế bào khối u khu trú thích nghi với môi trường vi mô mới của chúng, trốn tránh hệ thống miễn dịch và cư trú ở trạng thái không hoạt động trong một thời gian dài. Bước thứ ba, tái hoạt hóa và phát triển, đòi hỏi khả năng thoát khỏi trạng thái không hoạt động để chủ động tăng sinh và hình thành các vi chất. Bước cuối cùng xảy ra khi các tế bào phát triển không kiểm soát, trở nên độc lập với môi trường vi mô và cuối cùng là sửa đổi xương khi các di căn phát triển.

Các cơ chế phân tử chịu trách nhiệm cho sự tiêu xương và tạo xương mới của di căn xương đang được xác định. Việc sử dụng các mảng gen và proteomics, và sự sẵn có của các mô hình động vật thích hợp về di căn xương đã cho phép xác định các yếu tố, được tạo ra bởi chính tế bào khối u hoặc bởi tế bào xương hoặc vi môi trường xương để phản ứng với khối u, làm trung gian cho quá trình ngủ đông và tái hoạt động tế bào khối u trong xương và quá trình phá hủy xương. Những tiến bộ trong hiểu biết về các con đường này đã tiết lộ các phương pháp điều trị mới có khả năng có lợi trong di căn xương.

1. Các hốc tế bào gốc tạo máu

Khi các tế bào khối u xâm nhập vào xương, chúng dường như khu trú đến các khu vực cụ thể giống như các tế bào gốc tạo máu (hematopoietic stem cells) (HSCs). Khu vực này là ngách tạo xương, điều chỉnh và hỗ trợ quá trình tự đổi mới, ổn định và khác biệt của HSC. Để ủng hộ khái niệm này, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng các tế bào ung thư tuyến tiền liệt cạnh tranh trực tiếp với các HSC để được hỗ trợ thích hợp và có thể thay thế các HSC từ vùng nguyên bào nuôi, giải phóng HSC vào vòng tuần hoàn. Tương tự như vậy, khi các tế bào u tủy là nhà của xương, chúng cũng tương tác với các ngách của nguyên bào xương và được giữ lại ở trạng thái không hoạt động, bảo vệ các tế bào u tủy khỏi tác động của hóa trị liệu. Hơn nữa, các tế bào ung thư vú di căn sẽ khu trú vào vùng tế bào gốc tạo máu, nơi tập trung nhiều nguyên bào xương. Sự ngụy trang giống tế bào gốc tạo máu này một phần được điều chỉnh bởi Notch 2 trong các tế bào ung thư vú.

cochedicanx

Các hốc tủy xương, loại tế bào và dấu hiệu khác nhau điều chỉnh trạng thái không hoạt động của DTC (tế bào khối u lan tỏa) và HSC (tế bào gốc tạo máu). Cả ngách tạo xương và ngách quanh mạch trong tủy xương đều tham gia vào trạng thái ngủ đông của DTC bằng cách tạo ra một loạt các dấu hiệu (cytokine, microRNA, túi ngoại bào, tín hiệu tiếp xúc tế bào, v.v.) thúc đẩy trạng thái ngủ đông. Ngoài ra, các tế bào ung thư không hoạt động điều chỉnh sự trình bày kháng nguyên và điều chỉnh các chất ức chế miễn dịch để tránh bị hệ thống miễn dịch nhận biết. Theo thời gian và sự lặp lại, các tế bào ung thư cũng sửa đổi lại môi trường vi mô xung quanh của chúng và theo giả thuyết vòng tròn tăng sinh.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 08 Tháng 8 2022 19:01

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV