• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Thở máy có phải tốt?

  • PDF.

Bs Huỳnh Minh Tho - 

I. Giới thiệu

Thông khí cơ học (thở máy) có thể là:

  • Không xâm lấn, liên quan đến các loại mặt nạ, máy thở không xâm lấn
  • Xâm lấn, liên quan đến đặt nội khí quản

Lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật thích hợp đòi hỏi sự hiểu biết về cơ học hô hấp.

Có nhiều chỉ định đặt nội khí quản và thở máy, nhưng nói chung, nên cân nhắc thở máy khi có các dấu hiệu lâm sàng hoặc xét nghiệm cho thấy bệnh nhân không thể duy trì đường thở hoặc đủ oxy hoặc thông khí.

Các chỉ định thường gặp bao gồm

  • Tốc độ hô hấp > 30 / phút
  • Không có khả năng duy trì SpO2 > 90% với (FIO2) > 0,60
  • pH < 7,25
  • Áp suất một phần của carbon dioxide (PaCO2)> 50 mm Hg (trừ khi mãn tính và ổn định)

Quyết định bắt đầu thở máy nên dựa trên đánh giá lâm sàng xem xét toàn bộ tình trạng lâm sàng chứ không phải tiêu chí số đơn giản. Tuy nhiên, không nên trì hoãn thở máy khi cần thiết.

thomay

Máy thở cơ học :

Máy thở cơ học là máy giúp bệnh nhân thở (thở máy) khi họ đang phẫu thuật hoặc không thể tự thở do bệnh hiểm nghèo. Bệnh nhân được nối với máy thở bằng một ống rỗng (đường thở nhân tạo) đi trong miệng và đi xuống đường thở chính hoặc khí quản. Bệnh nhân vẫn thở máy cho đến khi họ cải thiện đủ để tự thở.

Những lợi ích của thở máy:

  • Bệnh nhân không phải làm việc khó thở - các cơ hô hấp của họ được nghỉ ngơi.
  • Thời gian cho phép của bệnh nhân để hồi phục với hy vọng rằng hô hấp sẽ bình thường trở lại.
  • Giúp bệnh nhân được cung cấp đầy đủ oxy và loại bỏ khí cacbonic.
  • Bảo vệ đường thở ổn định và ngăn ngừa tổn thương do hút dịch.

Điều quan trọng cần lưu ý là thở máy không làm lành bệnh nhân. Thay vào đó, nó cho phép bệnh nhân có cơ hội ổn định trong khi các loại thuốc và phương pháp điều trị giúp họ hồi phục.

 Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 01 Tháng 10 2022 10:59

Sử dụng dịch sau mổ

  • PDF.

Bs Huỳnh Minh Thảo – 

I. Giới thiệu

Mục tiêu của liệu pháp truyền dịch chu phẫu là duy trì cơ thể ở trạng thái tưới máu và hydrat hóa mô tối ưu, đảm bảo cân bằng nội môi điện phân đầy đủ để cung cấp sự cân bằng chính xác giữa cung và cầu oxy, tránh các tác dụng phụ bất lợi . Mặc dù việc sử dụng dịch truyền tĩnh mạch là một trong những can thiệp thường xuyên nhất trong giai đoạn chu phẫu của bất kỳ trường hợp phẫu thuật nào, việc lựa chọn giữa các loại chất lỏng khác nhau, liều lượng, cách quản lý và theo dõi vẫn còn nhiều tranh cãi. Dịch phải được truyền theo mục tiêu điều trị, và chúng phải được cung cấp đúng lúc và liều lượng, tôn trọng chống chỉ định, xem xét tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và loại phẫu thuật được thực hiện

Trong nghiên cứu FLUID DAY, nghiên cứu quan sát cắt ngang, đa trung tâm được thực hiện tại 131 bệnh viện Tây Ban Nha vào tháng 2 năm 2019, bao gồm những bệnh nhân trưởng thành được gây mê toàn thân cho phẫu thuật chọn lọc hoặc không chọn lọc ( 6314 bệnh nhân) cho thấy: Dịch truyền được sử dụng rộng rãi nhất là dịch tinh thể cân bằng. Dịch keo được sử dụng ở một số ít bệnh nhân. Phẫu thuật kéo dài hàng giờ có xu hướng hạn chế hơn ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nhưng mức độ biến thiên lượng dịch thay đổi cao quanh phẫu thuật. 

 

dichsaumo

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 30 Tháng 9 2022 16:04

Kiểm soát đường thở trên người trưởng thành (P2.)

  • PDF.

Bs Phan Văn Thịnh - 

V. Các phương pháp vô cảm để kiểm soát đường thở:

Để hỗ trợ kiểm soát đường thở, thường cần dùng một phương pháp vô cảm để tạo sự thoải mái cho bệnh nhân, làm giảm các phản xạ đường thở và giảm các đáp ứng huyết động khi đặt các dụng cụ đường thở. Thông thường, kiểm soát đường thở được thực hiện dưới gây mê toàn diện sau giai đoạn dẫn mê. Cách khác là kỹ thuật kiểm soát đường thở khi bệnh nhân tỉnh, nghĩa là thiết lập đường thở (kể cả đặt nội khí quản) bằng cách gây tê đường thở và/hoặc an thần để đạt được mục đích khi có chỉ định lâm sàng. Trong trường hợp cấp cứu khi bệnh nhân bị ngất hoặc hôn mê, như trong ngưng tim hoặc ngưng thở cấp cứu, có thể không cần dùng các thuốc gây mê.

1. Kiểm soát đường thở sau khởi mê toàn diện:

a) Khởi mê chuẩn với thuốc mê tĩnh mạch và dãn cơ: 

  • Kỹ thuật thường được dùng để khởi mê toàn diện nhất là kỹ thuật gây mê tĩnh mạch, kỹ thuật này sử dụng thuốc mê tác dụng nhanh, sau đó là cho thuốc dãn cơ. Chỉ định thuốc dãn cơ để hỗ trợ đặt nội khí quản, tạo điều kiện thuận lợi để đặt đèn soi thanh quản, ngăn ngừa các phản xạ đóng thanh quản và ho sau khi đặt nội khí quản.
  • Propofol là thuốc mê tĩnh mạch được dùng nhiều nhất; các lựa chọn khác là etomidate, ketamine, thiopental và midazolam. Lựa chọn thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm tình trạng huyết động, bệnh lý đi kèm, tình trạng dị ứng, cũng như dược động, tác dụng phụ, quan điểm cá nhân của người điều trị và điều kiện sẵn có.

kiémoatdt

Xem tiếp tại đây

Rung nhĩ ở bệnh nhân phẫu thuật ngoài tim

  • PDF.

Bs Võ Văn Phong - 

Giới thiệu

Rung nhĩ là một rối loạn nhịp tim phổ biến trong thực hành lâm sàng, nhiều bệnh nhân trải qua phẫu thuật ngoài tim sẽ có rung nhĩ trước, trong hoặc sau phẫu thuật. Trong một số trường hợp, chẩn đoán đã được thiết lập từ trước, trong khi ở những người khác nó là mới.

Bệnh nhân rung nhĩ có tăng nguy cơ tử vong, suy tim và các biến cố thuyên tắc huyết khối. Nguy cơ này có thể tăng lên trong thời gian phẫu thuật do các stress chu phẫu.

Dịch tễ học

Tỷ lệ rung nhĩ ở Mỹ khoảng 3 triệu người, và nó tăng dần theo thời gian. Dự báo tỷ lệ rung nhĩ ở Mỹ vào năm 2050 nằm trong khoảng 5,6 đến 16 triệu người.

Rung nhĩ thường hay gặp ở những bệnh nhân cần thực hiện các phẫu thuật ngoài tim. Trong một nghiên cứu trên 38.047 bệnh nhân trải qua các phẫu thuật ngoài tim trong 7 năm, có 4.312 bệnh nhân (11%) có tiền sử rung nhĩ. Trong một nghiên cứu tương tự,bệnh nhân có tiền sử rung nhĩ có tỷ lệ tử vong trong 30 ngày sau phẫu thuật là 6,4 %, so với tỷ lệ 2,9 % ở những bệnh nhân có bệnh mạch vành. Điều này nhất mạnh một thực tế là tỷ lệ tử vong chu phẫu ở bệnh nhân rung nhĩ cao hơn gấp 2 lần so với những bệnh nhân có bệnh mạch vành.

rungnhi11

Xem tiếp tại đây

Gãy cổ xương sên

  • PDF.

Bs Hà Phước Mỹ - 

  • Xương sên là xương lớn thứ 2 trong các xương cổ chân, nhỏ hơn xương gót
  • Xương sên có 3 mặt khớp
  • 70% diện tích của xương sên là mặt khớp
  • Về mạch máu nuôi xương, được cấp máu bởi nhánh nuôi xương sên của động mạch mác, động mạch chày trước, đông mạch chày sau

xuongsen

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 30 Tháng 9 2022 13:40

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV