• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Bệnh Paget quanh hậu môn

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hà - 

Tổng quan

Bệnh Paget là một bệnh ung thư biểu mô tuyến nội bì không phổ biến, được đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào Paget không điển hình, với tế bào chất rõ ràng, trong biểu bì. Nó được phân loại thành loại tuyến vú và loại ngoài tuyến vú.

Bệnh Paget phổ biến nhất ở vú, chiếm 1% –3% tổng số các trường hợp ung thư xâm lấn được chẩn đoán hàng năm.

Bệnh Paget ngoài tuyến vú thường liên quan đến các vùng da có nhiều tuyến apocrine như vùng nách, âm hộ, dương vật, bìu, vùng đáy chậu, hậu môn và vùng quanh hậu môn.

Căn bệnh này phổ biến nhất ở người da trắng, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất từ 50-80 tuổi. Nghiên cứu gần đây đã ủng hộ quan điểm rằng các tế bào Paget trong bệnh Paget ngoài tuyến vú (EMPD) là các tế bào tuyến có nguồn gốc apocrine được chỉ ra bởi sự biểu hiện của kháng nguyên GCDFP, các cytokeratins trọng lượng phân tử thấp và kháng nguyên carcinoembryonic. Thay đổi di truyền có thể đóng một vai trò trong cơ chế bệnh sinh của bệnh Paget nguyên phát, vì sự hoạt hóa của các con đường RAS / RAF và PI3K / AKT có liên quan đến cơ chế của bệnh Paget ngoài tuyến vú (EMPD)

Perianal Paget's disease (PPD) là một bệnh ung thư biểu mô tuyến trong biểu mô hiếm gặp không rõ nguyên nhân, đặc trưng về mặt mô học bởi sự hiện diện của các tế bào Paget ác tính trong lớp biểu bì. PPD chiếm 20% trường hợp mắc bệnh Paget ngoài tuyến vú và 6,5% tổng số trường hợp mắc bệnh Paget.  Tiên lượng của PPD đơn thuần là tương đối thuận lợi, tỷ lệ sống sót toàn bộ và không bệnh là khoảng 60% sau 5 năm

pagethaumon

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 24 Tháng 5 2022 20:44

Khái quát điều trị nôn

  • PDF.

Ths BS Lê Thị Thu Trang - 

Nôn là triệu chứng rất thường gặp trên lâm sàng, ở bệnh lý tiêu hóa, sau điều trị hóa trị ung thư, sau phẩu thuật, phụ nữ có thai …

Tuy không phải là triệu chứng nặng nề nhưng gây rất khó chịu cho người bệnh, làm trở ngại sự hấp thụ dinh dưỡng, thuốc… ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt cũng như gây tâm lý lo lắng cho người bệnh

CƠ CHẾ GÂY NÔN

Các chất dẫn truyền thần kinh đến vùng postrema

  • Dopamine
  • Serotonin
  • Norepinephrine
  • Enkephalins
  • γ-aminobutyric acid
  • Chất P

Các receptor đặc trưng

  • Dopamine D2
  • Muscarinic M1
  • Histamine H1
  • Serotonin 5-HT3 và 5-HT4
  • Vasopressin
  • N-methyl-d-aspartate
  • Neurokinin NK1
  • μ opioid

Nôn do kích hoạt vùng postrema

Các thuốc như (digoxin, opiates, nicotine, ergot alkaloids, một số thuốc điều trị ung thư), rối loạn chuyển hóa (uremia, diabetic ketoacidosis, hypoxemia, hypercalcemia), xạ trị, và nhiễm độc tố vi khuẩn dẫn đến.

Nôn do kích hoạt các con đường trên não bộ từ mùi vị độc hại, hình ảnh kích thích, đau tạng, hương vị khó chịu.

Nôn do kích hoạt nhân tiền đình trong say tàu xe, bệnh Méniére, khối u mê đạo hoặc nhiễm trùng.

Nôn do kích thích thần kinh ngoại vi hướng tâm, các chất kích thích như đồng sulfat, salicylate, độc tố tụ cầu kích hoạt các dây TK hướng tâm từ dạ dày. Đối kháng 5-HT3 có thể làm giảm nôn do kích thích ngoại vi này.

non11

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 22 Tháng 5 2022 14:46

Điều chỉnh liều kháng sinh đường tiêm sang đường uống

  • PDF.

Ds. Lê Thị Thế Cường - 

Lựa chọn đường dùng tối ưu là một khía cạnh quan trọng trong sử dụng thuốc hợp lý. Với các trường hợp nhiễm khuẩn cần được điều trị bằng kháng sinh đường uống là lựa chọn tối ưu cho nhiều bệnh nhân. Tuy nhiên, trên thực tế bệnh nhân nội trú thường được chỉ định kháng sinh đường tĩnh mạch. Trong khi đó, với một số nhiễm trùng được chỉ định kháng sinh đường tĩnh mạch, liệu pháp kháng sinh đường uống có thể đem lại hiệu quả tương đương. Chuyển đổi từ đường tiêm (IV) sang đường uống ( PO) là bước giảm nhẹ chế độ kháng sinh khi có liệu trình điều trị hiệu quả.Bước chuyển này đã được nhiều nghiên cứu lâm sàng chứng minh mang lại lợi ích cho cả bệnh nhân và cơ sở chăm sóc y tế, một trong những chiến lược tiếp cận quan trọng được chuyên trách bởi Dược sĩ lâm sàng trong chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại Việt Nam và trên thế giới hiện nay.

1. Lựa chọn đường dùng thuốc

- Đường uống là đường dùng được ưu tiên vì tính tiện dụng, an toàn và giá thành rẻ.

- Sinh khả dụng từ 50% trở lên là tốt, từ 80% trở lên được coi là hấp thu đường uống tương tự đường tiêm. Những trường hợp này chỉ nên dùng đường tiêm khi không thể uống được. Việc chọn loại kháng sinh có khả năng hấp thu ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn sẽ bảo đảm được sự tuân thủ điều trị của người bệnh tốt hơn và khả năng điều trị thành công cao hơn.

khsinh

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 17 Tháng 5 2022 20:04

Định lượng PTH (parathyroid hormone)

  • PDF.

CN Lê Thị Thảo - 

Hormone tuyến cận giáp (PTH) là một loại hormone mà các tuyến cận giáp của bạn tạo ra và giải phóng để kiểm soát mức độ canxi trong máu chứ không phải trong xương của bạn. Canxi là một trong những khoáng chất quan trọng và phổ biến nhất trong cơ thể bạn. PTH cũng giúp kiểm soát mức độ phốt pho (một loại khoáng chất) và vitamin D (một loại hormone) trong máu và xương của bạn.

Nguyên lý

PTH được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. PTH có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng PTH đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng PTH đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ PTH có trong mẫu thử.

CANGIAP

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 16 Tháng 5 2022 19:35

Cập nhật một số khuyến cáo điều trị ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn khu trú theo AUA 2022

  • PDF.

Bs Lê Văn Thức - 

Xu hướng điều trị K TLT trong tương lai.

Điều trị bổ sung cho bệnh nhân nguy cơ cao

+ Kết quả thử nghiệm STAMPEDE cho thấy lợi ích của việc bổ sung abiraterone vào ADT (liệu pháp ức chế androgen) trong K TLT giai đoạn khu trú tại chỗ và hạch dương tính có nguy cơ rất cao đã kích thích sự quan tâm đến việc điều trị tăng cường ở nhóm bệnh nhân này.

+ Nhiều thử nghiệm đánh giá các chất ức chế androgen thế hệ tiếp theo trong giai đoạn khu trú trên lâm sàng có nguy cơ cao đã tích lũy số liệu đầy đủ hoặc hiện đang tích lũy. Ví dụ: ENZARAD đã hoàn thành tích lũy vào năm 2020, trong khi PROTEUS, một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, giai đoạn 3 của apalutamide cộng với ADT so với giả dược cộng với ADT trước khi cắt bỏ tận gốc tuyến tiền liệt ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt tại chỗ hoặc tiến triển tại chỗ, đang thu thập tại nhiều trung tâm trên toàn thế giới. Hơn nữa, DASL-HiCaP đang nghiên cứu tác động của darolutamide lên thụ thể androgen mới về khả năng sống sót không di căn ở bệnh nhân (tái phát / tồn tại dai dẳng tại chỗ và tái phát sinh học) có nguy cơ rất cao.

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 16 Tháng 5 2022 19:29

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV