• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Xạ trị giảm nhẹ triệu chứng

  • PDF.

Bs. Trần Quốc Dũng - 

ĐẠI CƯƠNG

Xạ trị giảm nhẹ triệu chứng được áp dụng để giảm triệu chứng trong trường hợp khối u phát triển quá lớn, xâm lấn nhiều cơ quan, hoặc di căn với mục đích là làm giảm khả năng tàn phá của khối u và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Mục đích của xạ trị giảm nhẹ triệu chứng:

  • Giảm đau.
  • Giảm chèn ép.
  • Kiểm soát ung thư đang loét và giảm chảy máu.
  • Giảm kích thước khối u để giảm áp lực hoặc tắc nghẽn.
  • Điều trị các triệu chứng của các khối u trong não.
  • Điều trị giảm nhẹ trong những trường hợp bệnh nhân có chỉ số hoạt động kém.

Phác đồ và thời gian xạ trị tùy thuộc vào thể trạng bệnh nhân, loại ung thư và tình trạng bệnh.

Xạ trị giảm nhẹ triệu chứng cần được thực hiện sớm nhất có thể, việc mô phỏng và lập kế hoạch điều trị càng đơn giản càng tốt.

Xạ trị giảm nhẹ triệu chứng cũng đòi hỏi nhiều kỹ năng như xạ trị triệt để.

xatrigiamtc

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 16 Tháng 5 2023 14:58

Phẫu thuật sinh thiết cột sống ngực và thắt lưng qua da xuyên chân cung dưới màn tăng sáng

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

I/Đại cương:

Ngày nay, một trong những xu hướng của y học thế giới hiện đại là sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích để giúp bệnh nhân đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất. Điều trị các tổn thương của cột sống ngực và thắt lưng cũng không nằm ngoài xu hướng này. Việc chẩn đoán chính xác tổn thương cột sống có thể giúp các bác sĩ lên kế hoạch điều trị chi tiết và phù hợp với tình trạng hiện tại của bệnh nhân.

Thực tế, nhiễm trùng, u nguyên phát hay ung thư di căn là những tổn thương thường gặp nhất ở cột sống . Việc lên kế hoạch điều trị phù hợp với các tổn thương này, ngoài chẩn đoán trước sinh thiết qua lâm sàng và cận lâm sàng: hình ảnh học (X quang, CLVT cột sống hoặc CHT cột sống có tiêm thuốc cản từ…), xét nghiệm sinh hóa: công thức máu, CRP, các dấu ấn ung thư,… thì kết quả GPB là tiêu chuẩn vàng để giúp các bác sĩ đưa ra chẩn đoán xác định. Ngoài ra, kết quả GPB giúp chẩn đoán phân biệt giữa tổn thương lành tính và ác tính, giữa tổn thương viêm nhiễm và tổn thương ác tính, giữa viêm cột sống - đĩa đệm do vi khuẩn lao và không phải lao, xếp loại giai đoạn u xương, có được kết quả cấy vi khuẩn, kháng sinh đồ và cho phép lựa chọn loại háng sinh phù hợp để điều trị tổn thương viêm nhiễm tương ứng... Để có được kết quả GPB chính xác (cần đảm bảo đúng tầng, đúng vị trí tổn thương, đủ số lượng mảnh bệnh phẩm để làm GPB…) và an toàn (do cấu trúc xương cột sống phức tạp, liên quan với nhiều cấu trúc tạng, mạch máu, thần kinh quan trọng xung quanh) thì phương pháp sinh thiết tổn thương cột sống qua mổ hở vẫn là tiêu chuẩn vàng với mức độ thỏa đáng 98% .
Tuy nhiên, sinh thiết qua mổ hở có thể kèm theo các biến chứng với tỉ lệ 17% : nhiễm trùng, tổn thương da, cân cơ, thần kinh (tủy sống, rễ thần kinh), mất vững cột sống…; tỉ lệ bệnh phẩm không chính xác, bỏ sót các tổn thương nhỏ là 18%. Vì vậy, với sự cải tiến của dụng cụ, phương pháp sinh thiết tổn thương cột sống và máy C-arm đã giúp cho các bác sĩ có thêm lựa chọn mới về phương pháp xâm lấn tối thiểu, hiệu quả cao, an toàn đó là kỹ thuật sinh thiết tổn thương cột sống qua chân cung bằng kim dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng.

sinhthietcs

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 16 Tháng 5 2023 10:16

Xét nghiệm trong bệnh lý cơ xương khớp và tự miễn

  • PDF.

Bs. Nguyễn Thị Hồng Lê  - 

ĐẠI CƯƠNG

Nhiều bệnh lý cơ xương khơp có bản chất là những rối loạn viêm và tự miễn. Do vậy thăm dò cận lâm sàng, đặc biệt là những xét nghiệm về miễn dịch học, có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh. Tuy nhiên, như bất kỳ chuyên khoa nào, các xét nghiệm chỉ nên được chỉ định và phân tích đánh giá sau khi đã hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng kĩ lưỡng để có chỉ định phù hợp. Chỉ nên chỉ định nếu như những xét nghiệm này thực sự giúp cho việc chẩn đoán, tiên lượng và điều trị bệnh. Trong đánh giá xét nghiệm đôi khi cũng cần phải lưu ý là xét nghiệm được làm bằng phương pháp nào bởi vì các phương pháp khác nhau có thể có độ nhạy và độ đặc hiệu khác nhau.

MỘT SỐ XÉT NGHIỆM ĐÁP ỨNG VIÊM CẤP

2.1.Tốc độ máu lắng (VS)

Đo tốc độ máu lắng là 1 phương pháp đánh giá nhanh và đơn giản phản ứng viêm của cơ thể, tuy không thật đặc hiệu. TĐLM được xác định bằng tốc độ lắng của hồng cầu (mm/giờ) trong ống nghiệm, phương pháp thường dùng là Westergren. Cần lưu ý là khi máu đã được bảo quản quá lấu trước khi xét nghiệm hoặc ống nghiệm chuẩn để nghiêng có thể dẫn đến tăng TĐLM giả tạo.

Bình thường TĐLM là 0-15mm/h ở nam và 0-20mm/h ở nữ.

Đo TĐLM có ích trong việc đánh giá mức độ viêm và theo dõi tiến triển của bệnh. TĐLM thường tăng trong các bệnh lý viêm,tự miễn,nhiễm khuẩn cũng như 1 số bệnh lý ác tính.

RF

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 18 Tháng 5 2023 10:37

Hội chứng Sheehan

  • PDF.

BSCKII. Lê Tự Định - 

Hội chứng Sheehan (SS = Sheehan syndrome) xảy ra do hoại tử tuyến yên do thiếu máu cục bộ ở các bệnh nhân xuất huyết nặng sau sinh. Co thắt mạch, huyết khối và chèn ép động mạch tuyến yên được cho là những nguyên nhân có thể gây ra hội chứng này. Sự gia tăng hay thu nhỏ kích thước tuyến yên, tình trạng đông máu nội mạch lan tỏa và tiến trình tự miễn được cho có vai trò trong cơ chế bệnh sinh của SS. SS được đặc trưng bởi các mức độ khác nhau của rối loạn chức năng tuyến yên trước. Suy chức năng tuyến yên ở một mức độ nào đó xảy ra ở gần 1/3 số bệnh nhân bị xuất huyết nặng sau sinh. Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của suy tuyến yên ở các nước kém phát triển hoặc đang phát triển. Một nghiên cứu dịch tễ học gần đây tại Ấn Độ ước tính tỷ lệ hiện mắc hộ chứng này ở phụ nữ trên 20 tuổi là khoảng 3%, gần hai phần ba trong số họ đã sinh con tại nhà. Tuy nhiên, nó là một nguyên nhân hiếm gặp của suy tuyến yên ở các nước phát triển. Trong một nghiên cứu trên 1034 người trưởng thành bị suy tuyến yên, SS là nguyên nhân phổ biến thứ sáu gây thiếu hụt hormone tăng trưởng GH, chịu trách nhiệm cho 3,1% trường hợp. Trong một phân tích toàn quốc hồi cứu ở Iceland, tỷ lệ mắc SS năm 2009 được ước tính là 5,1 trên 100.000 phụ nữ.

sheehan

Đọc thêm...

Bất thường nang tuyến phổi bẩm sinh (Congenital Pulmonary Airway Malformation)

  • PDF.

BS Đinh Xuân Hàn - 

1.Định nghĩa

Nang tuyến phổi bẩm sinh (CPAM) là một trong những dị tật dạng nang bẩm sinh hiếm gặp của phổi được Ch’In và Tang mô tả đầu tiên năm 1949. Tỷ lệ mắc đối với các bệnh lý CPAM là 1/8300-1/35000 các thai nhi. Biểu hiện lâm sàng của CPAM không điển hình, các biến chứng của CPAM nhiều bao gồm nhiễm trùng, tràn khí màng phổi và nguy cơ chuyển dạng ác tính. CPAM là dạng tổn thương phổi thai nhi hay gặp nhất. Bệnh này khởi phát trước khi em bé được sinh ra, và có thể có kích thước thay đổi và có dạng đặc hoặc chứa dịch. Một nang lớn được gọi là tổn thương macrocystic(≥ 5mm), và một nang nhỏ hoặc dạng đặc được gọi là microcystic (<5mm).

2. Dấu hiệu và chẩn đoán:

CPAM điển hình thường được phát hiện trên siêu âm thường quy trước sinh. Bác sĩ siêu âm thường nhận ra một vùng sáng trong phổi của thai nhi chỉ dấu cho một nang hoặc khối. CPAM thường tăng kích thước cho đến tuần 26 – 28, sau đó kích thước của các khối CPAM giữ nguyên hoặc giảm.

tuyenphoi

Đọc thêm...

You are here Đào tạo