• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Đào tạo NCKH

Chấn thương thận

  • PDF.

Bs. Nguyễn Hồng Ga – 

Chấn thương thận có thể gây tổn thương nhu mô hoặc mạch máu thận, có thể gây chảy máu hoặc tổn thương hệ thống ống góp với khả năng rò rỉ nước tiểu.

Chiếm 1-5% trong số tất cả trường hợp chấn thương. Trong chấn thương bụng kín, chấn thương thận chiếm khoảng 8-10%, trong khi đó ở chấn thương xuyên thấu, chấn thương thận chiếm khoảng 6%. 86% các trường hợp chấn thương thận thường có tổn thương kèm theo.

Bệnh nhân có chấn thương ở ngực, bụng và xương chậu có nguy cơ chấn thương thận cao hơn, nên cần chú ý ở những bệnh nhân này. Ngoài ra cần nhận ra những bệnh nhân có bất thường hay bệnh lý về thận từ trước như u thận, ứ nước, thận đa nang,… vì họ có khả năng bị chấn thương thận đáng kể dù chỉ bị chấn thương nhẹ.

Có thể nghi ngờ chấn thương thận dựa trên tiền sử và thăm khám lâm sàng ở bệnh nhân, nhưng cần giải quyết tình trạng cấp cứu đối với bệnh nhân huyết động không ổn định, nên tiến hành phẫu thuật trong phòng mổ, trong khi bệnh nhân huyết động ổn định có thể được chẩn đoán xác định thông qua các phương pháp hình ảnh.

Các tổn thương cơ bản: đụng giập, đường vỡ nhu mô thận, rách vỡ đường bài xuất, tổn thương mạch máu (bao gồm: đụng giập mạch máu trực tiếp, vết thương mạch máu hoàn toàn hay không hoàn toàn, các tổn thương nhu mô hay gây ra huyết khối làm tắc các mạch máu nhỏ), máu tụ, ngoài ra còn tổn thương các cơ quan khác kèm theo.

ctthan

Xem tiếp tại đây

Chuyển sản ruột- viêm teo dạ dày và nguy cơ ung thư dạ dày

  • PDF.

Bs Bùi Thị Bích Liễu - 

Nguy cơ tiến triển ung thư dạ dày: bệnh nhân viêm teo dạ dày kèm chuyển sản ruột có nguy cơ tiến triển ung thư cao hơn khi có các yếu tố sau đây:

  • Chuyển sản ruột không hoàn toàn.
  • Chuyển sản ruột tiến triển.
  • Tiền căn gia đình ( 3 thế hệ ung thư dạ dày).
  • Hút thuốc lá.
  • Lạm dụng rượu.

1. Tổn thương tiền ung thư dạ dày:

là những tổn thương có sự thay đổi về mặt mô học có thể diễn tiến sớm thành mô ung thư. Ba tổn thương được phân loại tiền ung thư: viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính, chuyển sản ruột dạ dày và nghịch sản, trong đó nghịch sản là tổn thương tiền ung thư trực tiếp.

Viêm teo dạ dày và chuyển sản ruột là 2 yếu tố nguy cơ độc lập của ung thư dạ dày. Một nghiên cứu ở Nhật Bản cho thấy tỷ lệ ung thư dạ dày sau 5 năm của viêm teo dạ dày nặng và chuyển sản ruột lần lượt từ 2-10% và 5,3-9,8%.

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 22 Tháng 9 2024 20:14

Đọc thêm...

Tắc nghẽn đường ra dạ dày

  • PDF.

Ths. BSNT Nguyễn Xuân Lâm - 

1. ĐẠI CƯƠNG

Tắc nghẽn đường ra dạ dày (Gastric Outlet Obstruction) là tình trạng tắc nghẽn lưu thông thức ăn từ dạ dày xuống ruột non. Các tổn thương có thể nằm ở phần xa dạ dày (hang môn vị) hoặc phần gần tá tràng.

Tắc nghẽn đường ra dạ dày thường biểu hiện với các triệu chứng không điển hình  như đau bụng hoặc khó tiêu. Do đó, bệnh lý này thường khó phát hiện và thường chẩn đoán ở giai đoạn muộn.

Các nguyên nhân của tắc nghẽn đường ra dạ dày nhìn chung có thể chia ra thành 2 nhóm: lành tính và ác tính. Điều trị bao gồm: điều trị bảo tồn, can thiệp qua nội soi ống tiêu hóa hoặc ngoại khoa [1].

2. BỆNH HỌC

Tắc nghẽn cơ học

Tắc nghẽn cơ học nhìn chung được chia làm 2 nhóm: lành tính và ác tính.

Ung thư dạ dày và ung thư tụy là 2 nguyên nhân ác tính hay gặp nhất. Các nguyên nhân ác tính khác bao gồm: u lympho dạ dày, u tá tràng và bóng vater, u túi mật và đường mật, sarcoma sau phúc mạc, GIST [2].

Loét dạ dày và tá tràng là nguyên nhân tắc nghẽn đường ra dạ dày lành tính hay gặp nhất. Các nguyên nhân ít gặp khác bao gồm: hẹp miệng nối sau mổ, viêm tụy, nang giả tụy, hẹp liên quan NSAIDs, xoắn dạ dày [3].

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 20 Tháng 9 2024 10:53

Đọc thêm...

Tổn thương do hít phải: nhiệt, khói, hoặc chất hoá học gây kích ứng

  • PDF.

Bs Nguyễn Hoàng Kim Ngân - 

Tổn thương do hít phải thường gặp trong các đám cháy, chiến tranh, hoặc các khí độc hoá học, bao gồm các tổn thương đường thở, nhu mô phổi, và ngộ độc toàn thân do nhiệt, khói, hoặc chất kích ứng hoá học vào đường thở trong quá trình hít vào. Các tổn thương này có thể làm suy đa cơ quan, với tỷ lệ tử vong cao. Tổn thương phổi cấp do hít phải khói (SI-ALI, smoke inhalation-induced acute lung injury), là tình trạng được nhận biết bởi sự tổn thương đường thở, phổi, giảm oxy mô và nhiều triệu chứng lâm sàng khác. [1] Có khoảng 22% bệnh nhân bỏng được chẩn đoán SI-ALI, là nguyên nhân của ít nhất 30% trường hợp tử vong liên quan đến đám cháy. [2]

Sinh lý bệnh và phân loại

Vị trí và mức độ nặng của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm nguồn cháy, kích thước và đường kính của phân tử khí, thời gian phơi nhiễm, và độ tan của khí. Tổn thương gây độc trực tiếp là do các thành phần có trọng lượng phân tử thấp hơn của khói, do độ pH, khả năng hình thành các gốc tự do và khả năng tiếp cận các đường thở xa và các phế nang. Dựa trên vị trí chính của tổn thương, tổn thương do hít phải được phân loại thành các tổn thương ở đường thở trên, hệ thống khí quản phế quản hoặc nhu mô phổi. [3]

HITKHOI

Xem tiếp tại đây

Hội chứng mất cân bằng lọc máu

  • PDF.

Bs Phan Đỗ Minh Quân - 

I. GIỚI THIỆU

Hội chứng mất cân bằng lọc máu (Dialysis disequilibrium syndrome (DDS)) được đặc trưng bởi một loạt các triệu chứng thần kinh ảnh hưởng đến bệnh nhân chạy thận nhân tạo, đặc biệt là khi họ lần đầu tiên bắt đầu chạy thận nhân tạo. Tuy nhiên, nó cũng được thấy ở những bệnh nhân đã bỏ lỡ nhiều lần điều trị lọc máu liên tiếp. Điều này có thể là do không tuân thủ hoặc không có khả năng tiếp cận các biện pháp lọc máu thường xuyên. Các triệu chứng của DDS được cho là chủ yếu do phù não. DDS hiếm khi được mô tả ở những bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp thay thế thận liên tục (CKRT).

II. DỊCH TỄ HỌC VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ

Tỷ lệ mắc hội chứng mất cân bằng lọc máu (DDS) chưa được xác định rõ ràng và thay đổi tùy theo nhóm bệnh nhân. Tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng nói chung đã giảm, một phần do các chiến lược phòng ngừa và bắt đầu lọc máu sớm hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh cũng có thể không được báo cáo đầy đủ do mức độ nghiêm trọng giảm dần và tính chất không đặc hiệu của các triệu chứng. Các yếu tố nguy cơ của DDS bao gồm:

- Điều trị chạy thận nhân tạo lần đầu

- Nồng độ nitơ urê trong máu (BUN) tăng rõ rệt trước phiên lọc máu (ví dụ: >175 mg/dL hoặc 60 mmol/L)

- Tuổi tác quá cao

- Các bệnh thần kinh có sẵn (chấn thương đầu, đột quỵ, động kinh)

- Sự hiện diện đồng thời của các tình trạng khác có thể liên quan đến phù não (chẳng hạn như hạ natri máu, bệnh não gan hoặc tăng huyết áp cấp cứu)

- Sự hiện diện đồng thời của một tình trạng khác liên quan đến tăng tính thấm của hàng rào máu não (chẳng hạn như nhiễm trùng huyết, viêm mạch, ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối, hội chứng tán huyết tăng urê máu, viêm não hoặc viêm màng não)

Đọc thêm...

You are here Đào tạo