• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Đào tạo NCKH

Sốc nhiễm trùng kháng trị: Cách tiếp cận thực tế

  • PDF.

Bs Trương Minh Trí - 

TỔNG QUAN

Mặc dù được can thiệp kịp thời, vẫn tồn tại một nhóm nhỏ bệnh nhân sốc nhiễm trùng tiến triển đến suy đa cơ quan, dường như kháng lại liệu pháp thông thường và có tỷ lệ tử vong rất cao. Những bệnh nhân như vậy thường ít được thể hiện trong các thử nghiệm lâm sàng lớn. Do đó, thiếu bằng chứng tốt cho các chiến lược điều trị hiệu quả. Trong bài viết này, mô tả một cách tiếp cận thực tế, đa diện để quản lý bệnh nhân bị sốc nhiễm trùng kháng trị dựa trên kinh nghiệm về nhiễm trùng huyết tại một trung tâm chuyên khoa.

Guidelines Sepsis cung cấp một hướng dẫn phù hợp để điều trị cho phần lớn bệnh nhân bị sốc nhiễm trùng. Liệu pháp kháng sinh phù hợp và kịp thời, kiểm soát ổ nhiễm trùng, liệu pháp truyền dịch và thuốc vận mạch là điều trị chủ chốt. Tuy nhiên, một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân không đáp ứng với các biện pháp này và tiến triển nhanh chóng đến tình trạng sốc kháng trị và suy đa cơ quan. Phân nhóm bệnh nhân này thường ít được thể hiện trong các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng lớn nhằm điều tra hiệu quả của các biện pháp can thiệp trong sốc nhiễm trùng. Kết quả là có rất ít bằng chứng thuyết phục để hướng dẫn điều trị đối với nhóm bệnh nhân này.

Sốc nhiễm trùng kháng trị được định nghĩa khi có hạ huyết áp, kèm theo rối loạn chức năng cơ quan, cần hỗ trợ thuốc vận mạch liều cao thường lớn hơn 0,5 microgam/kg/phút norepinephrine hoặc tương đương. Tỷ lệ tử vong lên tới 60%. Hơn nữa, những bệnh nhân có nhu cầu thuốc vận mạch lớn hơn 1 microgam/kg/phút norepinephrine hoặc tương đương mà tình trạng lâm sàng tiếp tục xấu đi có tỷ lệ tử vong lên tới 80 - 90%.

sockhangtri

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 29 Tháng 7 2024 08:23

Đọc thêm...

Đa ối: Bệnh nguyên- Chẩn đoán- Xử trí

  • PDF.

Bs Thái Thị Phương Oanh - 

GIỚI THIỆU

Đa ối (Polyhydramnios hay hydramnios) dùng để chỉ lượng nước ối quá nhiều. Nó liên quan đến việc gia tăng nguy cơ các kết cục thai kỳ bất lợi khác nhau, bao gồm sinh non, nhau bong non và dị tật thai nhi.

Đa ối nên được nghi ngờ trên lâm sàng khi kích thước tử cung lớn hơn so với tuổi thai (chiều cao tử cung [cm] lớn hơn số tuần tuổi thai >3). Chẩn đoán dựa trên siêu âm khi đo thể tích nước ối (AFV) bằng kỹ thuật định lượng không xâm lấn, chẳng hạn như chỉ số ối ≥   24 cm hoặc độ sâu xoang ối lớn nhất ≥ 8 cm.

TỶ LỆ MẮC BỆNH

Nhìn chung, tỷ lệ mắc bệnh đa ối dao động từ 1-2%. Tỷ lệ này bị ảnh hưởng nhiều bởi tuổi thai tại thời điểm siêu âm (non tháng cao hơn, quá ngày thấp hơn), quần thể được nghiên cứu (nguy cơ thấp hay cao, khám siêu âm chỉ định trước khi sinh hoặc trong khi sinh), và sự khác nhau trong tiêu chuẩn chẩn đoán ( sử dụng chỉ số ối AFI so với độ sâu xoang ối lớn nhất).

Trong một loạt hơn 93.000 trường hợp mang thai đơn thai kéo dài hơn 6 năm tại một bệnh viện, đa ối được chẩn đoán trong quá trình siêu âm trước khi sinh với tỷ lệ 0,7% và được mô tả với mức độ nhẹ, trung bình hoặc nặng là 66%, 22% và 12%.

daoi

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 24 Tháng 7 2024 20:21

Hình ảnh học dị tật bẩm sinh lõm xương ức

  • PDF.

Bs Trần Thị Ly Na - 

I. Đại cương

Lõm xương ức (pectus excavatum) là dị dạng lồng ngực bẩm sinh thường gặp nhất, do sự lún của xương ức vào trong, làm các xương sườn ở hai bên lồi nhiều ra trước hơn so với xương ức.

Bệnh thường kèm theo các bất thường bẩm sinh về mô liên kết (hội chứng Marfan, Poland, Ehlers Danlos…), bệnh lý rối loạn nhiễm sắc thể (hội chứng Turner).

II. Đặc điểm Xquang

Phát hiện, chẩn đoán dị tật lõm xương ức dựa vào các hình ảnh trên phim XQ.

Các hình ảnh thường gặp như sau:

  • Mờ bờ tim phải.
  • Sự dịch chuyển trung thất sang trái có thể tạo ra hình ảnh giả thâm nhiễm ở bên phải bóng tim (phân biệt do còn nhìn rõ mạch máu rốn phổi).
  • Xương ức lõm ra sau trên phim nghiêng.
  • Bờ trong của bóng vú ở nữ nhìn rõ ràng và nằm thẳng đứng nhiều hơn.
  • Các cung sau xương sườn nằm ngang, các cung trước xương sườn nằm chếch thẳng đứng nhiều hơn.

lomuc

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 31 Tháng 7 2024 16:58

Chụp CT động mạch chủ ngực tại khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện đa khoa Quảng Nam

  • PDF.

KTV Trần Đình Vân

Tổng quan

CTA (Computerized Tomographic Angiography) là phương pháp chụp cắt lớp vi tính mạch máu có thuốc tương phản. Một lượng thuốc tương phản được tiêm vào mạch máu, sau đó sử dụng một máy quét để thu lại các hình ảnh của mạch máu và tái tạo hình ảnh đó bằng phần mềm ảnh 3 chiều trên máy tính. Nhờ có hình ảnh 3 chiều này mà bác sĩ chẩn đoán được chính xác cấu trúc của mạch máu trong một số bệnh như phình mạch, bóc tách, dị dạng, hẹp, huyết khối động mạch, tắc động mạch, hướng dẫn đặt hoặc kiểm tra stent... CTA Động mạch Chủ Ngực là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán các bệnh lý liên quan tới động mạch chủ ngực.

Khoa CĐHA bệnh viện Đa khoa Quảng Nam được trang bị máy CT GE đa dãy đầu dò 128 lát cắt đã sớm đưa rất nhiều kỹ thuật CT mạch máu vào trong chẩn đoán như CT Động mạch vành, CT Động mạch Phổi, CT động mạch Thận, CT động mạch chủ ngực - bụng, CT Động mạch chi dưới - chi trên, CT hệ động mạch cảnh não, CT mạch máu não....Trong đó CT Động mạch Chủ Ngực là kỹ thuật hay gặp nhất và có giá trị cao trong chẩn đoán phát hiện sớm những trường hợp bệnh lý cấp tính đau ngực chưa rõ nguyên nhân từ đó đưa ra phương pháp điều trị kịp thời cho Bệnh nhân.

CTNGUC

Xem tiếp tại đây

AMH là gì?

  • PDF.

Bs Huỳnh Công - 

ĐẶT VẤN ĐỀ

Gần đây, xu hướng kết hôn và sinh con càng ngày càng muộn. Theo Tổng cục thống kê năm 2022, tuổi kết hôn trung bình lần đầu trên cả nước là 26,9 tuổi (nam 27,3 tuổi, nữ 26,5 tuổi). So với năm 2000, con số này đã tăng 4,8 tuổi đối với nam và 3,3 tuổi đối với nữ. Kèm theo đó, mối lo lắng về hiếm muộn cũng ngày càng tăng. Các chị em phụ nữ, đặc biệt là những phụ nữ kết hôn muộn, mong muốn có một chỉ số dự báo về khả năng sinh sản trong tương lai. Trên các phương tiện truyền thông và các trang mạng xã hội, AMH (Anti-Mullerian Hormone) được đưa ra như một chỉ số dự báo đáng tin cậy về chức năng sinh sản phụ nữ. Tuy nhiên AMH có thật sự hiệu quả, chúng ta cùng tìm hiểu ngay sau đây.

AMH LÀ GÌ?

Từ những năm 1940, A. Jost đã tìm ra một loại Protein, được hình thành trong tinh hoàn của động vật có vú, bao gồm cả con người và khác với testosterone. Nó các nhiệm vụ làm thoái lui ống Mullerian, nên nó được đặt tên là Anti-Mullerian Hormone (AMH) và hơn 40 năm sau thì AMH và các thụ thể của nó mới được phân lập. AMH hay còn gọi là hormone ức chế Mullerian, là một hormone glycoprotein thuộc siêu họ transforming growth factor beta (TGF-β) nó có vai trò chính là định hình giới tính trong thời kỳ bào thai nam giới và điều hòa quá trình chiêu mộ và phát triển nang noãn ở phụ nữ . AMH là một homodimer peptide, có khối lượng phân tử là 140 kDa, bao gồm hai tiểu đơn vị glycoprotein giống hệt nhau, được nối với nhau bởi các cầu nối disulfide. AMH liên kết với thụ thể loại 2 – AMHR2, thụ thể này sẽ phosphoryl hóa thụ thể loại I – AMHR1 theo con đường tín hiệu TGF-β.

amh1

Hình 1. Phân tử AMH liên kết với thụ thể của nó.

(Nguồn: http://www.pymol.org)

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 16 Tháng 7 2024 11:46

Đọc thêm...

You are here Đào tạo