• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Gãy mắt cá chân: cơ chế và phân loại

  • PDF.

Bs Võ Tấn Hoàng - 

gaymatca

Xem tiếp tại đây

Gan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳ

  • PDF.

Bs Lê Quang Thịnh - 

(AFLP-Acute Fatty Liver of Pregnancy)

1. AFLP là bệnh lý gì?

Gan nhiễm mỡ cấp tính trong thai kỳ (AFLP) là một biến chứng nghiêm trọng chỉ có ở thai kỳ được tác giả Sheehan mô tả lần đầu tiên vào năm 1940. Tình trạng này đặc trưng bởi nhiễm mỡ vi nang ở gan do rối loạn chức năng ty thể trong quá trình oxy hóa axit béo dẫn đến sự tích tụ trong tế bào gan gây suy gan cấp tính, dẫn đến hầu hết các triệu chứng xuất hiện trong tình trạng này.

Tuy là bệnh hiếm gặp nhưng nếu không điều trị kịp thời thì tỷ lệ tử vong cao ở bà mẹ hiện được ước tính là 12,5-18%, với tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh là 7-66%.

Tỷ lệ mắc bệnh gan nhiễm mỡ cấp từ 1/7.000-11.000 trường hợp và xảy ra ở thai phụ sinh con lần đầu phụ nữ đa thai, sản phụ nhẹ cân (BMI dưới 20), nhất là ở người trẻ tuổi. Bệnh xảy ra khoảng giữa tuần 32 – 38 của thai kỳ.

ganthai

Đọc thêm...

Hướng dẫn thực hành lâm sàng EASL về quản lý khối u gan lành tính

  • PDF.

Bs. Trần Phúc Huy – 

Giới thiệu

Các khối u gan lành tính là một nhóm tổn thương không đồng nhất với nguồn gốc tế bào khác nhau, được tóm tắt bởi một nhóm chuyên gia quốc tế được tài trợ bởi Đại hội Tiêu hóa Thế giới năm 1994. Những tổn thương này thường được phát hiện tình cờ khi tầm soát bằng các xét nghiệm hình ảnh và thường diễn biến lành tính. Một số tổn thương này có ý nghĩa lâm sàng lớn hơn những tổn thương khác và mục đích của những khuyến nghị này là cung cấp trợ giúp hiện đại cho việc chẩn đoán và quản lý thực tế các khối u lành tính phổ biến hơn. Chúng bao gồm u máu, tăng sản nốt khu trú (FNH) và u tuyến tế bào gan (HCA).

Bằng chứng và khuyến nghị trong các hướng dẫn này đã được phân loại theo hệ thống phân loại của hệ thống phát triển và đánh giá khuyến nghị (GRADE)

uganlanh

Xem tiếp tại đây

Tóm tắt cập nhât khuyến cáo 2023 về quản lí bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình (AHA/ASA)

  • PDF.

BS. Nguyễn Quốc Thái - 

10 thông điệp mang về

1. Cải thiện tiếp cận y tế kịp thời và công bằng với hệ thống chăm sóc sức khỏe như những trung tâm đột quỵ toàn diện là quan trọng để cải thiện kết cục của bệnh nhân. Điều trị xuất huyết dưới nhện (aSAH) do phình mạch ở các trung tâm có đơn vị trong chăm sóc thần kinh chuyên sâu, có kinh nghiệm với số lượng ca lớn, bác sĩ có chuyên môn trong điều trị phình mạch, chăm sóc điều dưỡng chuyên nghiệp và các nhóm đa ngành liên quan đến tỷ lệ tử vong thấp hơn và tăng kết cục tốt. Khuyến khích chuyển kịp thời cho các trung tâm có chuyên môn trong aSAH.

2. Tái chảy máu sau aSAH lần đầu có tỷ lệ tử vong tăng và kết cục lâm sàng kém. Đánh giá kịp thời, xác định túi phình và điều trị phình mạch vỡ được khuyến nghị, tốt nhất là trong vòng 24 giờ. Mục tiêu điều trị phải là loại bỏ hoàn toàn túi phình bất cứ khi nào khả thi để giảm nguy cơ chảy máu tái phát và điều trị lại.

3. Cân bằng giữa mục tiêu bảo vệ túi phình vỡ với nguy cơ can thiệp dựa trên bệnh nhân và đặc điểm túi phình và nên được xác định bởi các chuyên gia có chuyên môn về điều trị nội mạch và phẫu thuật. Sử dụng các thang điểm đã thiết lập có thể hỗ trợ tiên lượng và chia sẻ quyết định với bệnh nhân, gia đình và người đại diện.

4. Biến chứng ở nhiều cơ quan liên quan đến kết cục xấu sau aSAH. Chăm sóc ICU tiêu chuẩn cho bệnh nhân thở máy và dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch được khuyến cáo. Theo dõi chặt chẽ huyết động và quản lý huyết áp để giảm biến thiên huyết áp là có lợi. Điều trị đích đối với tình trạng thể tích nội mạch để duy trì thể tích bình thường và tránh biến chứng liên quan đến tăng thể tích máu cũng rất quan trọng trong việc cải thiện kết cục. Việc sử dụng thường quy liệu pháp chống tiêu sợi huyết không cải thiện kết cục chức năng.

Xem tiếp tại đây

Cập nhật chẩn đoán và điều trị tăng áp phổi theo ESC/ERS -2022

  • PDF.

Bs Bùi Thị Thảo My - 

I.ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI

1. Định nghĩa

Các định nghĩa cho tăng áp phổi (TAP) dựa trên đánh giá huyết động bằng thông tim phải (RHC).

Tăng áp phổi được xác định bởi áp lực động mạch phổi trung bình (mPAP) >20 mmHg khi nghỉ ngơi.

tangap

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo