• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Đào tạo NCKH

Ứng dụng thang điểm S.T.O.N.E trên cắt lớp vi tính đa dãy trong đánh giá sỏi thận trước tán sỏi thận qua da

  • PDF.

Bs Nguyễn Quốc Việt - 

Sỏi tiết niệu là bệnh khá phổ biến ở Việt Nam, chiếm 40-50% các bệnh nhân có bệnh lý hệ tiết niệu, thường gặp ở độ tuổi từ 30-60 tuổi và ở cả hai giới, trong đó sỏi đài bể thận chiếm khoảng 70-75%. Các biến chứng thường gặp do sỏi tiết niệu là ứ nước, ứ mủ thận, áp xe thận, suy thận…

Có nhiều phương pháp điều trị sỏi tiết niệu trong đó tán sỏi thận qua da là một phương pháp có chỉ định rộng rãi và đạt hiệu quả cao. Fernstrom và Johansson là những người đầu tiên mô tả kỹ thuật tán sỏi thận qua da (PCNL) vào năm 1976. Việc dự đoán trước phẫu thuật về tỷ lệ thành công và biến chứng của tán sỏi đã thu hút sự chú ý của các bác sĩ tiết niệu trong những năm gần đây. Một số mô hình định lượng đã được đề xuất nhằm tiên lượng hiệu quả tán sỏi. Rosette và cộng sự phân loại sỏi thận dựa trên “trọng tải” sỏi và tìm thấy mối tương quan đáng kể giữa “trọng tải” sỏi và thời gian phẫu thuật. Mishra và cộng sự đã đưa ra phương pháp đánh giá thể tích sỏi bằng phần mềm trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hệ tiết niệu.

stone2

Xem tiếp tại đây

Hội chứng Wartenberg’s

  • PDF.

TT CTCH - Bỏng - PHCN

I. TỔNG QUAN

Hội chứng Wartenberg’s còn gọi là hội chứng chèn ép nhánh nông thần kinh quay.

Chẩn đoán với triệu chứng lâm sàng đau và dị cảm ở mặt mu bàn tay bên phía bờ quay mà không liệt hay yếu gân cơ. Điều trị chủ yếu là bảo tồn: Nghỉ ngơi, nẹp cổ tay. Điều trị phẫu thuật giải ép khi điều trị bảo tồn thất bại sau 6 tháng.

water

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 27 Tháng 11 2024 11:21

Nonstress test và contraction stress test

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Minh Hiếu - 

GIỚI THIỆU

Mục tiêu chính của đánh giá sức khỏe thai nhi bằng nonstress test (NST) và contraction stress test (CST) là xác định thai nhi có nguy cơ bị tổn thương do thiếu oxy hay tử vong hay không và can thiệp để ngăn ngừa những kết cục bất lợi này nếu có thể. Mục tiêu thứ yếu là xác định những thai nhi được cung cấp oxy bình thường để có thể tiếp tục mang thai một cách an toàn và có thể tránh được những can thiệp không cần thiết.

Xét nghiệm bất thường (NST không đáp ứng, CST dương tính) đôi khi liên quan đến kết quả bất lợi cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh, trong khi đó, kết quả bình thường (NST có đáp ứng, CST âm tính) thường liên quan đến thai nhi bình thường về mặt thần kinh và được cung cấp đủ oxy. Khi giải thích các xét nghiệm này, bác sĩ lâm sàng cần tính đến tuổi thai, kết quả đánh giá thai nhi trước đó, tình trạng của mẹ (bao gồm cả việc dùng thuốc) và tình trạng của thai nhi (ví dụ như giới hạn tăng trưởng, thiếu máu, rối loạn nhịp tim...).

nst

Đọc thêm...

Vài nét về lõm ngực và phẫu thuật NUSS

  • PDF.

Bs Lê Minh Thắng - 

Đại cương:

- Dị dạng lõm ngực bẩm sinh là sự lõm vào của thành ngực trước do phát triển bất thường của một số xương sườn và xương ức. Tình trạng này khiến bạn có ít không gian hơn trong lồng ngực, có thể hạn chế chức năng tim và phổi.

- 1/3 số trường hợp phát hiện ngay sau sinh, số còn lại khởi phát lúc dậy thì. Diễn tiến tự nhiên của dị tật không tự khỏi, mức độ lõm ngực có thể giữ nguyên như sau khi sinh đến lúc trưởng thành. Tuy nhiên đa số các trường hợp diễn tiến nặng dần, diễn tiến chậm từ sau sinh đến tuổi dậy thì và nặng lên rất nhanh trong giai đoạn dậy thì.

Dịch tễ và yếu tố nguy cơ:

- Tỷ lệ mắc bệnh được báo cáo là 1/300 đến 1/1000 trẻ sinh sống; với tỷ lệ nam/nữ là 5:1. Lõm ngực chiếm 90% trong số tất cả các dị tật thành ngực.

- Lõm ngực thường gặp ở bé trai hơn bé gái. Bệnh cũng thường xảy ra ở những người có:

  • Hội chứng Marfan
  • Hội chứng Ehlers-Danlos
  • Thiếu xương bất toàn
  • Hội chứng Noonan
  • Hội chứng Turner

lomnguc

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 23 Tháng 11 2024 07:36

Cập nhật hướng dẫn của Hội Niệu khoa Châu Âu năm 2024 về ung thư niệu đạo nguyên phát

  • PDF.

Bs Trần Lê Pháp - 

I. DỊCH TỄ HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN

1.1 Dịch tễ học

Ung thư niệu đạo nguyên phát được coi là một loại ung thư hiếm gặp, chiếm < 1% trong số tất cả các bệnh ác tính về đường sinh dục tiết niệu. Năm 2013, tỷ lệ mắc ung thư niệu đạo ở 28 quốc gia Liên minh Châu Âu là 3.986 ca với tỷ lệ mắc mới hàng năm ước tính là 1.504 ca, với tỷ lệ mắc nam/nữ là 2,9: 1. Tương tự như vậy, trong một phân tích cập nhật của cơ sở dữ liệu Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng (Surveillance, Epidemiology and End Results(SEER)) (2004–2016), tỷ lệ mắc ung thư niệu đạo nguyên phát đạt đỉnh ở nhóm tuổi > 75 (7,6/triệu). Tỷ lệ chuẩn hóa theo độ tuổi là 4,3/triệu ở nam giới và 1,5/triệu ở nữ giới và hầu như không đáng kể ở những người < 55 tuổi (0,2/triệu). Sau khi so sánh khối u và đặc điểm của bệnh nhân, phụ nữ có giai đoạn bệnh cao hơn và tỷ lệ tử vong do ung thư cao hơn.

1.2 Nguyên nhân

Đối với ung thư niệu đạo nguyên phát ở nam giới, nhiều yếu tố tiền ung thư đã được báo cáo, bao gồm hẹp niệu đạo, kích ứng mãn tính sau khi đặt ống thông tiểu, thông niệu đạo ngắt quãn, liệu pháp chiếu xạ chùm tia ngoài, cấy hạt phóng xạ, viêm niệu đạo mãn tính, viêm niệu đạo sau các bệnh lây truyền qua đường tình dục (tức là, sùi mào gà liên quan đến vi-rút papilloma ở người 16) và xơ cứng liken. Ở ung thư niệu đạo nữ, túi thừa niệu đạo và nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát có liên quan đến ung thư niệu đạo nguyên phát. Lưới treo niệu đạo giữa không liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư niệu đạo nguyên phát. Ung thư biểu mô tế bào sáng cũng có thể gây ra ung thư có nguồn gốc bẩm sinh.

k nieudao

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 21 Tháng 11 2024 09:23

You are here Đào tạo