• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Xuất huyết tiêu hóa nguyên nhân từ ruột non

  • PDF.

BS. Trần Thị Minh Thịnh - 

Đại cương

Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) là chẩn đoán phổ biến nhất đối với các bệnh nhân nhập viện nội trú liên quan đến đường tiêu hóa. Trong các trường hợp XHTH, khoảng 50% là do XHTH trên, 40% là do XHTH dưới và khoảng 5% đến 10% là do các tổn thương ở ruột non. Ruột non là một phần của đường tiêu hóa nằm giữa dây chằng Treitz và van hồi manh tràng. Xuất huyết ruột non có thể được chia thành rõ ràng hoặc ẩn. Nguyên nhân XH ruột non rất nhiều và đặt ra một thách thức chẩn đoán cho các bác sĩ. Để tránh tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao liên quan đến tình trạng này, nó phải được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Triệu chứng lâm sàng

Bệnh nhân được xem XH nhiều khi BN đi phân đen hoặc đại tiện ra máu. XH được coi là ẩn khi không có XH đại thể, nhưng có các dấu hiệu và triệu chứng thiếu máu, bao gồm mệt mỏi, khó thở hoặc đánh trống ngực. XH ruột non đặt ra một thách thức chẩn đoán quan trọng đối với các bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Ý nghĩa lâm sàng nằm ở chỗ hầu hết các nguyên nhân ở ruột non đều không được phát hiện vì ruột non dài và khó tiếp cận và do đó khó đánh giá.

xhrnon

Đọc thêm...

Điểm lại vấn đề: huyết khối tĩnh mạch sâu với thời điểm hiện nay.

  • PDF.

Bs.Lê Nhật Nam - 

I-Giới Thiệu:

Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) là một bệnh tắc nghẽn với cản trở cơ chế trào ngược tĩnh mạch. cục máu đông hình thành trong các tĩnh mạch sâu, thường là ở chân, bắt nguồn từ tĩnh mạch sâu ở bắp chân và lan rộng ra nhưng có thể xảy ra ở cánh tay, tĩnh mạch mạc treo và não. Huyết khối tĩnh mạch sâu là một bệnh phổ biến và quan trọng. Nó là một phần của rối loạn thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, là nguyên nhân phổ biến thứ ba gây tử vong do bệnh tim mạch sau đau tim và đột quỵ. Ngay cả ở những bệnh nhân không bị thuyên tắc phổi, huyết khối tái phát và "hội chứng hậu huyết khối" là những nguyên nhân chính gây bệnh tật. Huyết khối tĩnh mạch sâu là một vấn đề y tế lớn chiếm hầu hết các trường hợp thuyên tắc phổi. Chỉ thông qua chẩn đoán và điều trị sớm, tỷ lệ mắc bệnh mới có thể giảm.

huyekhoi

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 12 Tháng 8 2023 11:20

Protocol MRI trong ung thư trực tràng

  • PDF.

Bs Phan Tuấn Kiệt – 

Ung thư trực tràng dễ tái phát tại chỗ và di căn. Tuy nhiên, nhờ những tiến bộ trong đánh giá giai đoạn và điều trị theo TNM, cũng như việc sử dụng MRI trực tràng ngày càng phổ biến, tỷ lệ tử vong do ung thư trực tràng đã giảm trong vài thập kỷ qua ở người lớn trên 50 tuổi. MRI trực tràng đóng một vai trò quan trọng trong đánh giá trước và sau điều trị, hỗ trợ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất.

MRI trực tràng có thể được thực hiện với máy 1.5T hoặc 3.0T, sử dụng coil bề mặt. Việc sử dụng coil trong lòng trực tràng không được khuyến nghị thường quy.

Chuẩn bị bệnh nhân

Chuẩn bị bệnh nhân là không bắt buộc. Sử dụng thuốc chống co thắt có thể được xem xét để làm giảm ảnh giả của nhu động ruột (đặc biệt ở các khối u trực tràng trên dễ bị ảnh giả này). Sử dụng chất làm đầy lòng trực tràng không được khuyến cáo thường quy. Mặc dù giúp đánh giá các khối u có kích thước nhỏ, làm căng trực tràng có thể thay đổi khoảng cách giữa khối u và cân mạc treo trực tràng (MRF) và che lấp hạch. Chuẩn bị ruột có thể giúp làm giảm lượng khí trong ruột giúp tránh ảnh giả với các chuỗi xung nhạy như DWI, đặc biệc trong đánh giá lại sau điều trị khi chuỗi xung DWI đóng vai trò quan trọng.

MRI K

Xem tiếp tại đây

Tăng áp động mạch phổi

  • PDF.

ThS.BS Võ Thị Kim Cẩm - 

I. ĐẠI CƯƠNG

1.1. Khái niệm

          Tăng áp động mạch phổi khi nghỉ ngơi áp lực động mạch phổi tâm thu (PAPs) > 30 mmHg và áp lực động mạch phổi trung bình (PAPm) >25mmHg.

          Có hai phương pháp đo áp lực động mạch phổi:

  • Phương pháp thông tim (đo trực tiếp); bằng catherter buồng tim phải.
  • Phương pháp siêu âm (đo gián tiếp); qua dòng hở của van 3 lá và dòng hở của van động mạch phổi.

1.2. Nguyên nhân

  • Gần 100% người bị bệnh van hai lá nặng.
  • Khoảng 65% người bị bệnh van động mạch chủ.
  • Có tới 30% người mắc bệnh xơ cứng bì.
  • Khoảng 20-40% số người mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
  • Cứ khoảng 200 người nhiễm HIV thì có 1 người có khả năng cao mắc bệnh.

Nguyên nhân của bệnh là do áp lực cao trong các nhánh nhỏ của động mạch phổi, bệnh tim trái, bệnh phổi hoặc thiếu oxy, cục máu đông, di truyền…

Xem tiếp tại đây

 

Vạt da cân thần kinh bì cẳng tay ngoài

  • PDF.

Bs. Nguyễn Văn Thoại - 

ĐẶT VẤN ĐỀ:

Che phủ ở vùng cổ bàn tay là một trong những thách thức khó khăn, vì không những phải đảm bảo mô che phủ tốt mà còn phải hạn chế thương tổn vùng cho vạt, kỹ thuật cần tương đối đơn giản để dễ phổ biến.

Năm 1981 Yang và cộng sự giới thiệu lần đầu và từ đó tên gọi vạt Trung Quốc . Một năm sau đó vạt da này được Lu và cộng sự thiết kế kiểu ngược dòng che phủ khuyết hỏng cổ bàn tay. Ưu điểm của vạt Trung Quốc là khả năng sống của vạt rất mạnh, có thể bóc tách kèm theo gân - xương và màu sắc da phù hợp vùng nhận. Tuy nhiên yếu điểm của vạt là phải hy sinh động mạch quay.

vatda1

Khái niệm vạt mạch xuyên được Koshima giới thiệu lần đầu nằm 1989 với vạt mạch xuyên động mạch thượng vị dưới, tới năm 1990 vạt mạch xuyên động mạch quay (VMXĐMQ) được Chang và cộng sự giới thiệu. Ưu điểm của vạt mạch xuyên này là bảo tồn được động mạch quay..Tuy nhiên một yếu điểm của vạt này lại là giới hạn về kích thước, do đây không phải là dạng vạt mạch trục nên nếu kích thước vạt quá lớn sẽ tăng nguy cơ chết vạt.

Tiếp nối sau đó, năm 1995 Bertelli và Kaleli đã giới thiệu vạt da cân thần kinh bì cẳng tay ngoài (VBCTN). Nguồn máu nuôi của vạt này cũng dựa vào mạch xuyên của đọng mạch quay, tuy nhiên đây được xem là một dạng vạt mạch trục dựa vào mạng mạch nuôi thần kinh cảm giác của da. Do đó có thể tăng chiều dài cuống vạt mà vẫn đảm bảo tính an toàn.

Vạt bì cẳng tay ngoài tổng hợp được ưu điểm của vạt Trung Quốc và VMXĐMQ là không hy sinh mạch máu chính mà vẫn có thể lấy vạt diện tích lớn tương đương vạt Trung Quốc.

Xem tiếp tại đây

 

You are here Đào tạo