• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Theo dõi bệnh nhân trong gây mê

  • PDF.

Bs  Thuỷ Ngọc Chương - 

theodoime

Xem tiếp tại đây

Siêu âm các tổn thương mô mềm ở trẻ em

  • PDF.

BS. Phan Tuấn Kiệt – 

Siêu âm là phương tiện dễ tiếp cận, không nhiễm xạ và có độ phân giải cao đối với mô mềm nên thường là khảo sát hình ảnh đầu tiên được thực hiện để đánh giá các tổn thương có thể sờ thấy hoặc nhìn thấy ở trẻ em.

Kỹ thuật

Trước khi bắt đầu siêu âm, nên xem hình dạng bên ngoài của tổn thương, thay đổi màu da và khai thác bệnh sử lâm sàng, bao gồm tuổi khởi phát, thời gian diễn biến của tổn thương, triệu chứng lâm sàng. Các tổn thương mô mềm bề mặt nên được kiểm tra bằng đầu dò thẳng tần số cao (>10MHz) để có độ phân giải không gian tối đa của các cấu trúc bề mặt và thông tin chi tiết về các lớp da và mô dưới da

samomem 

Hình 1: Cấu trúc mô mềm bình thường ở mặt lưng của cẳng tay trên siêu âm.

Độ hồi âm của tổn thương nên được so sánh với lớp mỡ dưới da hoặc cơ lân cận. Siêu âm rất hữu ích trong việc phân biệt giữa tổn thương dạng nang và dạng đặc. Một khối giảm âm với tăng âm phía sau là dấu hiệu đặc trưng của tổn thương dạng nang. Ngoài ra, khi ấn bằng đầu dò, các tổn thương dạng nang có thể bị đè ép dễ dàng hơn các tổn thương đặc, mặc dù một số tổn thương dạng nang không biến dạng khi ấn. Doppler màu là cần thiết để xác nhận tính chất mạch máu, đặc hoặc nang của một khối. Độ nhạy của Doppler màu có thể được cải thiện bằng cách giảm scale hay PRF, tăng gain màu và giảm mức độ đè ép đầu dò lên tổn thương để tránh chèn ép các mạch máu nhỏ. Khảo sát Doppler phổ bao gồm dạng sóng (động mạch hay tĩnh mạch), vận tốc và chỉ số sức cản (RI).

Xem tiếp tại đây 

Vinorelbine - ung thư vú giai đoạn di căn

  • PDF.

Bs Phạm Tấn Trà - 

kvu11

Xem tại đây

 

Một số bệnh lý thường gặp trên phim chụp cắt lớp vi tính tai xương đá

  • PDF.

Bs Trần Văn Quốc Việt - 

1. Chỉ định và chống chỉ định:

  • Chỉ định: Chấn thương; viêm, nhiễm trùng tai; suy giảm thính lực; bất thường bẩm sinh; tổn thương u; sau khi đặt điện cực ốc tai…
  • Chống chỉ định: Các chống chỉ định của chụp cắt lớp vi tính.

2. Protocol chụp:

Mặt phẳng axial:

Người bệnh nằm ngửa à Chụp định vị à Mặt phẳng cắt song song với khẩu cái cứng à Từ mỏm trâm tới bờ trên xương thái dương à Độ dày lát cắt ≤ 1 mm à Bước nhảy bằng với độ dày lát cắt, nên cắt xoắn ốc.

Mặt phẳng coronal:

Người bệnh nằm ngửa tối đa hoặc sấp tối đa à Chụp định vị à Mặt phẳng cắt vuông góc với mặt phẳng ngang à Từ bờ trước tới bờ sau xương đá à Độ dày lát cắt ≤ 1 mm. à Bước nhảy bằng với độ dày lát cắt, nên cắt xoắn ốc.

Đối với các máy CLVT từ 16 dãy đầu thu trở lên, có thể chỉ cần thực hiện cắt theo mặt phẳng axial và tái tạo lại các mặt phẳng khác mà vẫn đảm bảo chất lượng hình ảnh.

Ngoài ra, để đánh giá tốt các ống bán khuyên cần tái tạo trên mặt phẳng Pöschl (cùng mặt phẳng với ống bán khuyên trên) và mặt phẳng Stenvers (vuông góc với mặt phẳng Pöschl).

xuongda

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 25 Tháng 6 2023 07:57

Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân

  • PDF.

CN. Doãn Thị Minh Duyên - 

I.Tổng quan

Tiểu cầu (Platelet) là một trong những yếu tố có trong dòng máu và ở dạng bất hoạt. Tiểu cầu có đường kính khoảng 2μm, và là loại nhỏ nhất trong tất cả các tế bào máu. Nhưng khi được kích hoạt bởi vết thương hoặc tổn thương của các mô, tiểu cầu thực hiện các chức năng đông máu và chữa lành vết thương. Phương pháp tối đa hóa những khả năng của tiểu cầu bằng cách làm giàu tiểu cầu ở nồng cao và áp dụng nó vào điều trị là gọi là liệu pháp Huyết tương Giàu Tiểu cầu – PRP – Platelet Rich Plasma Vì có rất nhiều yếu tố tăng trưởng trong tiểu cầu, nên PRP có thể được sử dụng cho các loại phương pháp điều trị bằng cách kích hoạt sự tăng sinh tế bào, sản xuất collagen, sản xuất axit hyaluronic, tăng trưởng tế bào biểu bì, sự hình thành mạch.

chietach

Khái niệm và mô tả về PRP bắt đầu trong lĩnh vực huyết học. Các nhà huyết học đề xuất thuật ngữ PRP vào những năm 1970 để mô tả huyết tương với số lượng tiểu cầu cao hơn máu ngoại vi ban đầu được sử dụng như một sản phẩm truyền máu để điều trị bệnh nhân bị giảm tiểu cầu.

Mười năm sau, PRP bắt đầu được sử dụng trong phẫu thuật maxillofacial với tên gọi là PRF (Plasma rich Fibrin). Fibrin có tính chất bám dính và các đặc tính cân bằng nội môi, và PRP với các đặc tính chống viêm và kích thích tăng sinh tế bào.

Sau đó, PRP đã được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực cơ xương khớp trong chấn thương thể thao. Với việc ứng dụng PRP trong điều trị chấn thương thể thao chuyên nghiệp đã thu hút sự chú ý rộng rãi trên các phương tiện truyền thông và đã được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực này. Các lĩnh vực y tế khác cũng sử dụng PRP có thể kể đến như phẫu thuật tim, phẫu thuật nhi khoa, phụ khoa, tiết niệu, phẫu thuật thẩm mỹ và nhãn khoa.

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 25 Tháng 6 2023 07:41

Đọc thêm...

You are here Đào tạo