• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tin tức – sự kiện

Thuốc tigecycline

  • PDF.

Ds Lê Thị Diệu Hiền - 

Tigecycline là một loại kháng sinh điều trị cho một số bệnh nhiễm trùng. Đây là hợp chất glycylcycline dùng để tiêm tĩnh mạch. Hợp chất được phát triển để đáp ứng với tốc độ gia tăng của các vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh như Staphylococcus aureus, Acinetobacter baumannii và E. coli… Đây là kháng sinh dẫn xuất tetracycline, các cấu trúc của nó được sửa đổi để mở rộng khả năng tiêu diệt vi khuẩn Gram dương và Gram âm, bao gồm cả các loại kháng đa thuốc.

Dược động học

Tigecycline là loại thuốc đầu tiên có sẵn trên lâm sàng trong một nhóm kháng sinh mới gọi là glycylcycline. Glycylcycline là một nhóm kháng sinh mới có nguồn gốc từ tetracycline. Các chất tương tự tetracycline này được thiết kế đặc biệt để khắc phục hai cơ chế phổ biến của tình trạng kháng tetracycline, cụ thể là tình trạng kháng thuốc được trung gian bởi các bơm đẩy thuốc ra và/hoặc sự bảo vệ của ribosome. Kháng sinh glycylcycline có cơ chế hoạt động tương tự như kháng sinh tetracycline. Cả hai nhóm kháng sinh đều liên kết với tiểu đơn vị ribosome 30S để ngăn amino-acyl tRNA liên kết với vị trí A của ribosome. Tuy nhiên, glycylcycline dường như liên kết hiệu quả hơn tetracycline.

Tigecycline được tiêm vào tĩnh mạch. Tigecycline có lượng phân bố cao (> 12 L/kg), thâm nhập sâu vào các mô xương, phổi, gan, thận. Tuy nhiên, do phân bố rộng rãi vào mô, nồng độ thuốc trong máu thấp nên tigecycline có lẽ không phải là lựa chọn tốt cho bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, đặc biệt là những người có nguồn nhiễm trùng nội mạch.

Phần lớn thuốc được bài tiết qua mật và phân. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.

tige1

Kháng sinh Tigercycline

Xem tại đây

Hen và béo phì: đâu là yếu tố nguy cơ?

  • PDF.

Bs Lê Thị Hậu - 

Béo phì là một yếu tố nguy cơ làm nặng tình trạng trên bệnh nhân mắc hen. Mối quan hệ giữa béo phì và hen suyễn bắt nguồn từ sự tương tác phức tạp của các yếu tố sinh học, sinh lý và môi trường. Hen suyễn ở bệnh nhân béo phì thường nặng và khó kiểm soát, nên ở bài viết này sẽ đề cập tới một số yếu tố nguy cơ quan trọng cần lưu của hen và béo phì

Yếu tố di truyền: Di truyền có thể đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cả béo phì và hen suyễn. Những người có tiền sử gia đình mắc bệnh hen suyễn hoặc béo phì có thể có nguy cơ cao hơn. Các nghiên cứu trên cặp sinh đôi cho thấy 8% yếu tố di truyền của béo phì có  liên quan đến hen suyễn. Trong một nghiên cứu, trẻ em có khuynh hướng di truyền đối với béo phì ở người trưởng thành đã cho thấy nguy cơ tăng mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới và hen khò khè nghiêm trọng ở giai đoạn đầu của trẻ, không phụ thuộc với chỉ số khối cơ thể (BMI) ở trẻ em.

Yếu tố môi trường: Các nghiên cứu quan sát cho thấy việc tiếp xúc với ô nhiễm không khí và hút thuốc của cha mẹ là các yếu tố nguy cơ độc lập đối với sự phát triển của cả béo phì và hen suyễn ở trẻ em.

Yếu tố dinh dưỡng: Chế độ ăn kém chất lượng (ví dụ: chứa nhiều đường hoặc axit béo bão hòa, hoặc ít chất chống oxy hóa hoặc chất xơ) có liên quan đến việc làm tăng các triệu chứng hô hấp và góp phần vào sự phát triển của béo phì. Một bữa ăn chứa nhiều axit béo bão hòa có thể làm tăng viêm đường thở cấp tính và giảm chức năng phổi; ngược lại, một loại bổ sung chất xơ cao có tác dụng ngược lại. Mức độ vi chất dinh dưỡng thấp như vitamin D cũng có thể góp phần vào nguy cơ mắc hen suyễn.

henbeo

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 22 Tháng 4 2025 16:52

Đọc thêm...

Tóm tắt các khuyến cáo về an toàn kháng sinh trong thai kỳ

  • PDF.

Bs Trương Như Quỳnh - 

CÁC QUY ƯỚC TRONG TÓM TẮT KHUYẾN CÁO

  • Category A: Nghiên cứu có kiểm soát và đầy đủ (adequate and well-controlled studies) không cho thấy nguy cơ lên thai nhi
  • Category B: Nghiên cứu trên động vật không phát hiện nguy cơ cho thai. Nghiên cứu có kiểm soát trên thai phụ chưa đầy đủ.
  • Category C: Nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng phụ lên thai. Nghiên cứu có kiểm soát trên thai phụ chưa đầy đủ nhưng có thể dùng trên thai phụ nếu có lợi
  • Category D: Có bằng chứng cho nguy cơ tác dụng phụ trên thai nhi. Nhưng có thể dùng trên thai phụ nếu có lợi
  • Category X: Nghiên cứu trên động vật hoặc người cho thấy bất thường trên thai nhi
  • Category N: Thuốc chưa được xếp loại

thaiks

Xem tại đây

Testosteron

  • PDF.

CN. Nguyễn Thị Khánh Trình - 

Testosteron là một trong những steroid androgen chính được sản xuất trong tế bào Leydig của tinh hoàn. Ở nam, hoạt động tiết testosteron được điều tiết bởi hormone tạo hoàng thể (LH) và thúc đẩy sự phát triển của các đặc điểm sinh dục sơ cấp và thứ cấp, sinh tinh, tăng trưởng cơ xương và tạo hồng cầu.

Ở nữ, testosteron chủ yếu được tổng hợp bởi buồng trứng và tuyến thượng thận. Bên cạnh việc duy trì chức năng và khối cơ xương và xương, testosteron ở nữ còn duy trì sức khỏe âm hộ.

Phần trăm (%) nhỏ testosteron cũng được sản xuất ở ngoại vi thông qua quá trình chuyển đổi androstenedione và dehydroepiandrosterone. Hầu hết testosteron tuần hoàn (97% đến 98%) được liên kết với protein vận chuyển, đặc hiệu với globulin liên kết hormone giới tính (SHBG) hoặc không đặc hiệu với các protein máu khác, chẳng hạn như albumin. Ở nữ, nồng độ huyết thanh testosteron thấp hơn khoảng 15 lần so với ở nam.

Giảm sản xuất testosteron ở nam giới là do suy chức năng của tinh hoàn (mãn dục nam) có liên quan đến sự suy giảm phát triển tình dục nguyên phát và thứ phát ở nam giới, cũng như vô sinh. Giảm sản xuất testosteron có thể xảy ra trong một số tình huống, chẳng hạn như lão hóa, một số loại thuốc, hóa trị, rối loạn trục hạ đồi-tuyến yên.[2][3]

testosterom

Công thức hóa học của Testosteron


Tăng sản xuất androgen và cụ thể là testosteron (tăng nội tiết tố nam) có thể xảy ra trong một số tình trạng lâm sàng chẳng hạn như khối u tiết androgen, trong trường hợp tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, ở những phụ nữ bị ảnh hưởng bởi hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) hoặc do tăng androgen máu vô căn. Mức testosteron tăng cũng có thể là hậu quả của tăng SHBG ( Sex Hormon Binding Globulin= Globulin mang hormon giới tính) do cường giáp, bệnh gan hoặc do sử dụng thuốc có tác dụng estrogen như thuốc tránh thai nội tiết tố.

Mục đích và chỉ định xét nghiệm

Ở nam: Xét nghiệm giúp đánh giá chức năng của tế bào Leydic của tinh hoàn. Vì vậy xét nghiệm thường được chỉ định để:

  • Đánh giá cho các nam giới có triệu chứng và dấu hiệu gợi ý tình trạng suy chức năng sinh dục.
  • Đánh giá cả trẻ em dậy thì sớm hoặc muộn.
  • Để theo dõi điều trị thay thế testosteron và điều trị kháng androgen.

Ở nữ:

  • Xét nghiệm giúp đánh giá một tình trạng cường androgen.
  • Để đánh giá các khối u buồng trứng.

Ở cả hai giới:

  • Đánh giá tình trạng vô sinh.
  • Đánh giá các trẻ có bộ phận sinh dục không rõ giới tính.
  • Để chẩn đoán các khối u tiết androgen.

Cách lấy bệnh phẩm và chuẩn bị mẫu

testosterom2

Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.

Huyết tương chống đông bằng Li‑heparin, K2- và K3‑EDTA.

Không nhất thiết phải yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm. mẫu máu nên được lấy vào 7h sáng là thời điểm nồng độ testosteron máu đạt mức cao nhất.

Để đảm bảo chính xác bệnh nhân trước khi lấy máu không được hoạt động thể lực quá mức, không có tình trạng buộc phải nằm bất động dài ngày hay vừa chịu một cuộc mổ lớn.

Bảo quản và độ ổn định

Bảo quản thuốc thử ở 2‑8 °C. Không trữ đông.

Mẫu ổn định trong 1 tuần ở 2‑8 °C, 6 tháng ở -20 °C (± 5 °C). Chỉ đông lạnh một lần.

Nhận định kết quả

- Bình thường: Nam: 9 - 27.8 nmol/l. Nữ: 0.22 - 2.9 nmol/l

- Testosteron tăng trong:

  • Ưu năng tinh hoàn.
  • Bệnh nam hóa.

- Testosteron máu giảm trong:

  • Thiểu năng tinh hoàn.
  • Thiểu năng vùng dưới đồi yên.
  • Stress.

Lợi ích của xét nghiệm định lượng testosteron

- Xét nghiệm hữu ích ở nữ để thăm dò tình trạng rậm lông hay cường androgen cùng với định lượng dihydrotestosteron, androstenedion để phát hiện các khối u buồng trứng hay u thượng thận loại tăng tiết androgen.

- Xét nghiệm hữu ích ở nam để thăm dò tình trạng vô sinh ở nam hay suy tinh hoàn.

- Định lượng nồng độ testosteron máu khi được phân tích kết hợp với nồng độ hormon kích thích tạo nang buồng trứng ( FSH= Follicle Stimulating Hormon) và hormon tạo hoàng thể (LH= Luteinizing hormon) sẽ giúp đánh giá tình trạng rối loạn chức năng sinh dục ở cả hai giới.

- Giúp theo dõi trong quá trình điều trị thay thế testosteron với đích cần đạt là bình thường hóa được nồng độ testosteron và LH huyết thanh.

Tài liệu tham khảo

  1. Roche (2024), Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất: Elecsys Testosteron II, 08946353500V2.0, 2024-03, V 2.0 Tiếng Việt. https://elabdoc-prod.roche.com.
  2. Bộ Y tế (2014), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh, Quyết định 320 /QĐ-BYT ngày 23/01/2014
  3. Nassar GN, Leslie SW (2023), Physiology, Testosterone, In: StatPearls [Internet], Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2025 Jan–. PMID: 30252384.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 17 Tháng 4 2025 15:40

Linezolid và lưu ý khi sử dụng

  • PDF.

Ds Trần Thị Kim San - 

  • Tên hoạt chất : Linezolid
  • Tên biệt dược : Forlen, Lizolid; Dung dịch tiêm truyền: Linod, Zyvox.
  • Hàm lượng : 400mg, 600mg, 600/300ml
  • Nhóm thuốc : Kháng sinh nhóm oxazolidinon. 
  • Dạng bào chế: dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, viên nén.

1. Cơ chế hoạt động

- Linezolid là oxazolidinone đầu tiên được chấp thuận có tác dụng ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách can thiệp vào quá trình dịch mã. Linezolid gắn vào một vị trí trên RNA ribosome 23S của vi khuẩn thuộc tiểu đơn vị 50S, ngăn cản sự hình thành phức hợp khởi đầu 70S chức năng.  Hoạt động này về cơ bản ức chế sản xuất protein và ngăn vi khuẩn sinh sôi. Linezolid có tác dụng diệt khuẩn đối với hầu hết các chủng liên cầu khuẩn và có tác dụng kìm khuẩn đối với tụ cầu khuẩn và cầu khuẩn đường ruột; điều này khiến linezolid trở thành lựa chọn kém cho những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

line

Đọc thêm...

You are here Tin tức