• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Thuốc tê

  • PDF.

Bs Phạm Văn Thịnh - 

CÁC Ý CHÍNH

  1. Cổng Natri điện thế là một protein màng có chứa một tiểu đơn vị α kích thức lớn cho ion natri đi qua, và một hoặc hai tiểu đơn vị β có kích thước nhỏ hơn. Kênh natri tồn tại (ít nhất) là 3 trạng thái – nghỉ (không dẫn truyền), mở kênh (dẫn truyền), và bất hoạt (không dẫn truyền). Thuốc tê gắn và phong bế tại một vị trí nhất định trên tiểu đơn vị α, ức chế kích hoạt kênh và dòng natri đi vào, không cho khử cực màng.
  2. Độ nhạy của sợi thần kinh với sự phong bế của thuốc tê bị ảnh hưởng bởi kích thước sợi thần kinh, sự myelin hóa và các yếu tố khác.
  3. Độ mạnh của thuốc tê trên lâm sàng liên quan đến tan trong octanol và khả năng đi qua màng lipid của phân tử thuốc tê. Độ mạnh tăng lên khi thêm các gốc alkyl lớn vào một phân tử gốc. Không có một đơn vị đo trên lâm sàng nào về độ mạnh của thuốc tê tương tự như MAC của thuốc tê hô hấp.
  4. Thời gian khởi phát phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tan tron lipid và tỷ lệ nồng độ của dạng không ion hóa – là base tự do tan nhiều qua lipid (B), và dạng ion hóa tan nhiều trong nước (BH+), thể hiện qua pKa. pKa là độ pH mà tại đó dạng tự do và dạng ion hóa của thuốc đạt trạng thái cân bằng. Các thuốc yếu hơn, ít tan trong lipid hơn (ví dụ lidocaine hoặc mepivacaine) thường có thời gian khởi phát nhanh hơn các thuốc có độ mạnh và tan trông lipid nhiều (ví dụ ropivacaine hoặc bupivcaine).
  5. Thời gian tác dụng liên quan đến độ mạnh và độ hòa tan trong lipid. Thuốc tê càng dễ tan trong lipid có thời gian tác dụng càng dài, có thể do chậm khuếch tán từ môi trường giàu lipid vào dòng máu.
  6. Trong gây tê vùng, các thuốc tê thường được tiêm gần với vị trí cần phong bế; do đó tính chất dược động trong máu là một yếu tố quan trọng quyết định sự đào thải và độc tính và ít có ảnh hưởng đến thời gian tác dụng mong muốn trên lâm sàng.

te

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 27 Tháng 3 2025 15:23

Nhồi máu mạc treo không tắc nghẽn (non-occlusive mesenteric ischemia nomi)

  • PDF.

Bs Nguyễn Hoàng Kim Ngân - 

Tổng quan

Nhồi máu mạc treo cấp tính (Acute Mesenteric Ischemia AMI) là tình trạng nghiêm trọng có tiên lượng xấu, hậu quả là gây tử vong do suy đa cơ quan. Nhồi máu mạc treo cấp bao gồm hai hình thái sinh lý bệnh khác nhau. nhồi máu mạc treo tắc nghẽn do sự tắc nghẽn động mạch hoặc tĩnh mạc treo lớn do sự thuyên tắc động mạch hoặc quá trình thuyên tắc tại chỗ. Nhồi máu mạc treo cấp cũng có thể xảy ra mặc dù mạch máu mạc treo lớn vẫn thông thoáng, gọi là nhồi máu mạc treo không tắc nghẽn NOMI. NOMI là biến chứng phổ biến ở những bệnh nhân nặng với tình trạng suy tuần hoàn cấp và là một trong những nguyên nhân tử vong chính ở các đơn vị ICU. Trong một nghiên cứu đa trung tâm lớn trên 780 bệnh nhân ICU bị AMI, tỷ lệ tử vong chung là 58% [1]. Tuy nhiên, điều trị phẫu thuật trong vòng 24 giờ sau khi chẩn đoán AMI đã được xác định là một yếu tố dự báo độc lập về khả năng sống sót, nhấn mạnh tầm quan trọng của chẩn đoán sớm và đáng tin cậy.

1. Giới thiệu

Nhồi máu mạc treo cấp tính (AMI) do sự mất cân bằng giữa nhu cầu và sự cung cấp oxy trong ống tiêu hoá, gây thiếu máu ruột cục bộ, gây nên các biến chứng tiêu hoá và toàn thân như hoại tử mô, thủng ruột, chuyển vị vi khuẩn đường ruột và cuối cùng là tử vong do suy đa cơ quan. Tỷ lệ tử vong dao động khoảng 80% và chủ yếu phụ thuộc vào chẩn đoán sớm và điều trị đầy đủ [2].

Chẩn đoán AMI do sự tắc nghẽn các mạch máu lớn chủ yếu dựa vào hình ảnh, bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT) bụng có cản quang, cho phép xác định mạch máu bị tắc để lựa chọn giữa các phương án tái thông mạch khác nhau (can thiệp, phẫu thuật hoặc điều trị nội khoa).

nomi

Xem tiếp tại đây

Phân loại giải phẫu bệnh của u tuyến giáp

  • PDF.

Bs. Nguyễn Xuân Hiền - 

I. Khái quát và những thay đổi chính trong phân loại mới của u tuyến giáp

  • Cập nhật theo phiên bản thứ 5 về phân loại mô bệnh học u tuyến giáp của tổ chức y tế thế giới năm 2022.
  • Khối u có nguồn gốc từ tế bào nang được chia thành 3 nhòm: U lành, u có nguy cơ thấp và u ác tính.
  • Thuật ngữ “Hurthle cells” được thay thế bằng “oncocytic cells” (phồng bào)
  • Thuật ngữ biến thể (variant) được thay thế bằng thuật ngữ phân nhóm (subtype)
  • Phân độ mô học dựa vào số lượng phân bào (tính trên mỗi 2mm2 # 10 quang trường lớn), hoại tử u và/ hoặc chỉ số Ki67.
  • Loại bỏ một số biến thể hiếm không có ý nghĩa lâm sàng
  • Carcinoma tế bào gai được thay bằng Carcinoma tuyến giáp thoái sản
  • U quái ác tính được thay bằng U nguyên bào giáp
  • Nhấn mạnh vai trò xét nghiệm sinh học phân tử trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh
  • Bổ sung phân loại mới cho một số u trung mô hiếm gặp
  • Cập nhât tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương tiền ung thư (thêm phân loại mới): Tân sản nang tuyến giáp không xâm nhập với yếu tố nhân giống thể nhú (NIFTP)
  • Các trường hợp carcinoma tuyến giáp độ cao xuất phát từ tế bào nang và carcinoma tuyến giáp thể tủy độ cao, cần được điều trị chuyên sâu và theo dõi lâm sang chặt chẽ để phát hiện tái phát.

ugiap

Xem tiếp tại đây

Quản lý tình trạng hạ canxi máu ở bệnh nhân nặng

  • PDF.

Bs Trần Minh Quang - 

I/Những phát hiện gần đây

Hạ canxi máu được báo cáo xảy ra ở 55–85% bệnh nhân ICU. Nó dường như liên quan đến kết quả điều trị kém, nhưng nó có thể là một dấu hiệu chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra mức độ nghiêm trọng của bệnh. Các khuyến nghị về việc điều chỉnh canxi trong chảy máu lớn được tìm thấy với mức độ bằng chứng yếu và cần được khám phá thêm bằng một thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên (RCT). Việc cung cấp canxi trong ngừng tim không cho thấy lợi ích và có thể gây hại. Ngoài ra, không có RCT nào đánh giá rủi ro và lợi ích của việc bổ sung canxi ở những bệnh nhân hạ canxi máu bị bệnh nặng. Một số nghiên cứu gần đây kết luận rằng nó thậm chí có thể gây hại cho những bệnh nhân ICU bị nhiễm trùng huyết. Những quan sát này được hỗ trợ bởi bằng chứng cho thấy những bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết sử dụng thuốc chẹn kênh canxi có thể có kết quả tốt hơn.

II/ Giới thiệu

Không còn nghi ngờ gì nữa, những bệnh nhân bệnh nặng thường có nồng độ canxi ngoại bào thấp và có thể có nồng độ nội bào cao. Hạ canxi huyết thanh dường như có liên quan đến kết quả điều trị kém hơn, điều này có thể khiến các bác sĩ cố gắng điều chỉnh tình trạng hạ canxi huyết bằng cách dùng canxi tiêm tĩnh mạch cho những bệnh nhân bệnh nặng mà không có ngưỡng dựa trên bằng chứng. Một số nghiên cứu được công bố gần đây cung cấp những hiểu biết mới hấp dẫn về việc kiểm soát tình trạng hạ canxi huyết trong ICU, đặt ra câu hỏi liệu có nên bổ sung canxi cho những bệnh nhân bệnh nặng hay không. Bài đánh giá này cung cấp bản tóm tắt cập nhật về các cơ chế bệnh sinh liên quan đến tình trạng hạ canxi huyết cùng với hậu quả của nó đối với những bệnh nhân bệnh nặng và tập trung vào các rủi ro và lợi ích của việc kiểm soát tình trạng hạ canxi huyết trong ICU.

canxi

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 26 Tháng 3 2025 15:32

U cuộn mạch dưới móng

  • PDF.

Bs Nguyễn Văn Thoại - 

uduoimong

Xem tại đây

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV