• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Hướng dẫn sử dụng corticosteroid trong nhiễm trùng huyết, hội chứng suy hô hấp cấp tính và viêm phổi mắc phải trong cộng đồng

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Liên Hoa - 

CƠ SỞ LÝ LUẬN: 

Có bằng chứng mới về việc sử dụng corticosteroid trong nhiễm trùng huyết, hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) và viêm phổi mắc phải trong cộng đồng (CAP), đảm bảo cập nhật tập trung vào hướng dẫn năm 2017 về tình trạng thiếu hụt corticosteroid liên quan đến bệnh hiểm nghèo.

MỤC TIÊU: 

Để đưa ra các khuyến nghị dựa trên bằng chứng về việc sử dụng corticosteroid ở người lớn và trẻ em nhập viện bị nhiễm trùng huyết, ARDS và CAP.

THIẾT KẾ HỘI ĐỒNG: 

Hội đồng gồm 22 thành viên bao gồm nhiều đại diện đa dạng từ y khoa, bao gồm bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu nhi khoa và người lớn, bác sĩ chuyên khoa phổi, bác sĩ nội tiết, y tá, dược sĩ và bác sĩ lâm sàng-phương pháp luận có chuyên môn trong việc phát triển các Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng dựa trên bằng chứng. Chúng tôi tuân thủ các chính sách xung đột lợi ích của Hiệp hội Y học Chăm sóc Tích cực trong tất cả các giai đoạn phát triển hướng dẫn, bao gồm cả việc lựa chọn và bỏ phiếu cho lực lượng đặc nhiệm.

PHƯƠNG PHÁP: 

Sau khi phát triển năm câu hỏi tập trung vào Dân số, Can thiệp, Kiểm soát và Kết quả (PICO), chúng tôi đã tiến hành đánh giá có hệ thống để xác định bằng chứng tốt nhất có sẵn giải quyết từng câu hỏi. Chúng tôi đã đánh giá mức độ chắc chắn của bằng chứng bằng cách sử dụng phương pháp Đánh giá xếp loại khuyến nghị, Phát triển và Đánh giá Khuyến nghị và xây dựng các khuyến nghị bằng cách sử dụng khuôn khổ từ bằng chứng đến quyết định.

KẾT QUẢ: 

Để phản hồi năm câu hỏi (PICO), hội đồng đã đưa ra bốn khuyến nghị giải quyết việc sử dụng corticosteroid ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết, ARDS và CAP. Những khuyến nghị này bao gồm một khuyến nghị có điều kiện là dùng corticosteroid cho những bệnh nhân bị sốc nhiễm trùng và những bệnh nhân bị bệnh nặng với ARDS và một khuyến nghị mạnh mẽ là dùng cho những bệnh nhân nằm viện bị CAP nặng. Hội đồng cũng khuyến cáo không nên dùng corticosteroid liều cao/thời gian ngắn để điều trị sốc nhiễm trùng. Để phản hồi câu hỏi PICO cuối cùng liên quan đến loại phân tử corticosteroid trong ARDS, hội đồng không thể đưa ra các khuyến nghị cụ thể về phân tử corticosteroid, liều lượng và thời gian điều trị, dựa trên bằng chứng hiện có.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 17 Tháng 12 2024 15:42

Thời gian điều trị kháng sinh tại phòng chăm sóc đặc biệt

  • PDF.

Bs Trần Minh Quang - 

I/Tóm tắt

Có một số tình huống lâm sàng được xác định rõ ràng trong đó việc điều trị kéo dài là có lợi, nhưng thời gian điều trị bằng kháng sinh kéo dài có liên quan đến việc tăng sức đề kháng, tác dụng điều trị, chi phí cao và phản ứng bất lợi của thuốc. Cách tốt nhất để giảm thời gian dùng kháng sinh là ngừng dùng kháng sinh khi không cần thiết (nuôi cấy xâm lấn vô trùng với cải thiện lâm sàng), không bắt đầu dùng kháng sinh khi không được chỉ định (điều trị xâm lấn) và duy trì quá trình kháng sinh càng ngắn càng tốt. Thời gian điều trị kháng sinh tối ưu cho bệnh viêm phổi liên quan đến máy thở (VAP) vẫn chưa được biết rõ, tuy nhiên, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy việc giảm thời gian điều trị bằng kháng sinh xuống còn 7-8 ngày có thể giảm thiểu hậu quả của việc lạm dụng kháng sinh trong chăm sóc tích cực, bao gồm cả kháng kháng sinh, tác động bất lợi và chi phí. Các dấu ấn sinh học như protein phản ứng C (CRP) và procalcitonin (PCT) có vai trò có giá trị trong việc giúp hướng dẫn thời gian sử dụng kháng sinh nhưng cần được giải thích một cách thận trọng trong bối cảnh tình huống lâm sàng. Mặt khác, chỉ riêng tiêu chí vi sinh là không đáng tin cậy và không nên được sử dụng để biện minh cho một đợt điều trị bằng kháng sinh kéo dài, vì việc chữa khỏi bệnh trên lâm sàng không đồng nghĩa với việc loại trừ vi sinh. Chúng tôi không khuyến nghị cách tiếp cận phù hợp cho tất cả và trong một số tình huống lâm sàng, bao gồm cả việc đánh giá lâm sàng nhiễm trực khuẩn gram âm không lên men là cần thiết nhưng rút ngắn thời gian dùng kháng sinh là một cách hiệu quả và an toàn để giảm tiếp xúc kháng sinh không thích hợp.

tgkhangsinh

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 17 Tháng 12 2024 07:54

Tóm tắt khuyến cáo ESC 2024 về chẩn đoán và xử trí hội chứng động mạch vành mạn tính (CCS)

  • PDF.

Bs Nguyễn Tấn Hạnh - 

I. MỞ ĐẦU

Năm 2019, ESC đưa ra thuật ngữ hội chứng động mạch vành mạn (CCS) để mô tả bối cảnh lâm sàng của bệnh lý động mạch vành ở giai đoạn ổn định, đặc biệt đối với những trường hợp trước hoặc sau hội chứng động mạch vành cấp. Dựa trên những hiểu biết thêm về cơ chế bệnh sinh, năm 2024, định nghĩa mới về hội chứng động mạch vành mạn được đề xuất:

“Hội chứng động mạch vành mạn bao gồm những triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng do những thay đổi về cấu trúc và/ hoặc chức năng liên quan tới bệnh lý mạn tính của động mạch vành thượng tâm mạc và/ hoặc vi tuần hoàn. Những thay đổi này có thể dẫn đến sự bất tương xứng thoáng qua, có thể đảo ngược giữa cung và cầu dẫn tới hiện tượng giảm tưới máu cơ tim; thường khởi phát sau gắng sức, xúc cảm hay những stress khác, gây nên triệu chứng đau ngực, không thoải mái vùng ngực, khó thở hay thậm chí không có triệu chứng. Mặc dù ổn định trong thời gian dài, bệnh mạch vành mạn tính thường tiến triển và có thể chuyển sang hội chứng vành cấp ở bất kỳ thời điểm nào”.

Bối cảnh của hội chứng động mạch vành mạn bao gồm:

  1. Bệnh nhân có triệu chứng đau ngực hay thiếu máu cơ tim khi gắng sức với sự tắc nghẽn động mạch vành thượng tâm mạc
  2. Bệnh nhân có triệu chứng đau ngực hay thiếu máu cơ tim gây ra bởi sự co thắt bất thường của động mạch vành thượng tâm mạc hay bất thường về cấu trúc/chức năng của hệ thống vi mạch vành (không có sự bất thường của hệ thống động mạch vành thượng tâm mạc) (ANOCA/INOCA).
  3. Bệnh nhân ổn định sau hội chứng động mạch vành cấp hoặc sau tái thông mạch vành.

ccs

Xem tiếp tại đây

Hổ trợ dinh dưỡng trước phẫu thuật

  • PDF.

Bs Lê Tấn Tịnh - 

Kể từ khi bắt đầu áp dụng phẫu thuật, việc giảm thiểu các biến chứng sau mổ và phục hồi sớm đã là hai trong những trụ cột cơ bản thúc đẩy sự cải tiến của kỹ thuật phẫu thuật và xử trí chu phẫu. Mặc dù có những tiến bộ vượt bậc trong những lĩnh vực này, việc hợp lý hóa điều trị dự phòng bằng kháng sinh và những đổi mới quan trọng khác, phục hồi sau phẫu thuật (đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi, bệnh lý ung thư hoặc tiêu hóa hoặc phẫu thuật đầu và cổ) là khó khăn. Điều này có thể được giải thích bởi một số lý do, trong đó, suy dinh dưỡng có vai trò chính. Hỗ trợ dinh dưỡng trước phẫu thuật, bao gồm trong phác đồ ERAS (Phục hồi tăng cường sau phẫu thuật), đã được chứng minh là yếu tố chính và là bước quan trọng để đạt được kết quả phẫu thuật tốt hơn. Bắt đầu với việc đánh giá dinh dưỡng trước phẫu thuật và điều trị trong phẫu thuật tự chọn, chúng ta có thể cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng cách sử dụng chất bổ sung đường uống và công thức điều hòa miễn dịch. Nếu chúng ta bổ sung hỗ trợ dinh dưỡng sớm trong tình huống hậu phẫu, chúng ta có thể giảm đáng kể các biến chứng nhiễm trùng, nhu cầu về đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) và thời gian nằm viện, chi phí và tỷ lệ tử vong. Trong suốt bài đánh giá này, chúng tôi sẽ xem xét những phát triển mới nhất và các tài liệu hiện có.

hotrodd

Xem tiếp tại đây

Bệnh lý túi thừa ruột non

  • PDF.

Ths.Bs Nguyễn Xuân Lâm - 

I. ĐẠI CƯƠNG

Túi thừa ruột non là bệnh lý hiếm gặp với tần suất chung khoảng 1-2%. Túi thừa ruột non có thể được phân loại tùy theo bệnh học, hình thái, vị trí, biểu hiện của triệu chứng và biến chứng. Chúng thường không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ trên phương tiện chẩn đoán hình ảnh, nội soi ống tiêu hóa, trong mổ hoặc khi xuất hiện các biến chứng như: viêm túi thừa, thủng, tắc ruột hoặc xuất huyết tiêu hóa.

II. DỊCH TỂ HỌC

Với sự tiến bộ của phương tiện chẩn đoán hình ảnh, tần suất phát hiện tình cờ túi thừa ruột non đang tăng lên. Hiện tại, tần xuất của túi thừa ruột non bẩm sinh và mắc phải khoảng 2-4% (hình 2.1).

Túi thừa Meckel là túi thừa bẩm sinh hay gặp nhất của ống tiêu hóa với tần suất gặp khoảng 2-4%.

tuithuarn

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV