• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Ngất do phản xạ

  • PDF.

BS. Nguyễn Tấn Hạnh - 

I. Tổng quan

Ngất là một trong những bệnh cảnh lâm sàng thường gặp, ảnh hưởng đến khoảng 40% dân số trên thế giới. Đa số bệnh nhân ngất đều không có sự chứng kiến của bác sĩ, việc chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn, do vậy, từ năm 2018, dựa trên những cập nhập nhập mới bổ sung thêm cho khuyến cáo cũ, hội tim mạch học Châu Âu (ESC) đã đưa ra khuyến cáo rất cụ thể và rõ ràng từ định nghĩa, chẩn đoán, phân tầng nguy cơ và các phương pháp điều trị. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến ngất do phản xạ, là một trong những nguyên nhân ngất thường gặp nhất trên lâm sàng.

II. Định nghĩa

  • Ngất là tình trạng mất ý thức thoáng qua do giảm tưới máu não, đặc trưng bởi: khởi phát nhanh, thời gian ngắn và tự hồi phục hoàn toàn.
  • Mất ý thức thoáng qua là giai đoạn mất ý thức thực sự hoặc rõ ràng với suy giảm sự thức tỉnh (đặc trưng bởi hiện tượng quên trong thời gian ngất, không đáp ứng), bất thường về kiểm soát vận động và diễn ra trong thời gian ngắn.
  • Ngất do phản xạ là thuật ngữ chung được dùng để mô tả những trường hợp ngất do suy giảm cơ chế tự điều hòa huyết áp của hệ thần kinh tự động, từ đó gây giảm huyết áp và gây mất ý thức thoáng qua
  • Ngất do phản xạ được chia thành 4 nhóm: vasovagal syncope, carotid sinus syncope, othostatic hypotension và situational syncope.

ngatpx

Xem tiếp tại đây

Phục hồi chức năng vẹo cột sống

  • PDF.

Bs Trần Thị Tâm - 

ĐẠI CƯƠNG:

1.Định nghĩa:

Vẹo cột sống là một biến dạng ba chiều của cột sống và thân mình

Mặt phẳng trán- có sự dịch chuyển sang bên của thân mình trên xương chậu

Mặt phẳng dọc- có sự thay đổi trong cân bằng của các đường cong lồi/lõm

Mặt phẳng ngang- có sự xoay của đốt sống

2. Phân loại:

2.1 Theo nguyên nhân:

*Bẩm sinh

*Thần kinh cơ: Bại não, bại liệt, loạn dưỡng cơ, trật khớp háng bẩm sinh,...

*Liên quan hội chứng Marfan’s, Ehler’s Danlos syndrome

*Vô căn: chiếm 80% vẹo cột sống. Các đặc điểm VCS vô căn:

  • Tỉ lệ mắc ở trẻ 10-16 tuổi là 2-4%
  • Tỉ lệ gái/trai với đường cong <10°là 1:1, với đường cong >30°là 10:1
  • VCS có xu hướng ở bé gái nhiều hơn

veocots

Xem tiếp tại đây

 

Các mặt cắt siêu âm FAST và EFAST trong chấn thương.

  • PDF.

Bs Nguyễn Đức Hạnh - 

Ra đời từ những năm 1970, siêu âm đánh giá có trọng điểm trong chấn thương (Focused assessment with sonography for trauma-FAST) đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trong chấn thương bụng kín và vết thương thấu bụng. Đây là một thăm khám nhanh ngay tại giường để phát hiện tràn máu màng ngoài tim và tràn máu ổ bụng sau chấn thương. Từ giữa những năm 2000, protocol FAST được bổ sung thêm việc đánh giá tràn khí màng phổi thông qua mặt cắt qua ngực hai bên (eFAST). Ưu điểm lớn nhất của FAST là giúp nhanh chóng phân loại bệnh nhân chấn thương có huyết động không ổn định, giúp bệnh nhân được can thiệp kịp thời, giảm thời gian và chi phí nằm viện.

Chỉ định:

  • Chấn thương đụng giập hoặc xuyên thấu ở ngực/ bụng.
  • Chấn thương hoặc đau bụng cấp ở phụ nữ có thai
  • Bệnh nhân bị tụt huyết áp không giải thích được

efast

Xem tiếp tại đây

 

Phân loại Lenke

  • PDF.

Bs Nguyễn Trung Hiếu - 

Lenke đã đề xuất một phân loại dựa trên phân tích đặc điểm cột sống của bệnh nhân vẹo cốt sống (VCS) trong cả mặt phẳng trán và mặt phẳng đứng dọc. Theo phân loại của Lenke, dựa vào hình ảnh trên phim X quang thẳng, bên và cong người sang bên, tình trạng VCS của BN sẽ được mô tả với 3 đặc tính: mô hình các đường cong vẹo trong mặt phẳng trán (Curve Type), hình thái của đoạn cột sống thắt lưng (Lumbar Spine Modifier) và hình thái của cột sống ngực trong mặt phẳng đứng dọc (Thoracic Sagital Modifier).

lenke

Xem tiếp tại đây

Siêu âm các tổn thương mô mềm ở trẻ em (tt)

  • PDF.

BS. Phan Tuấn Kiệt – 

Phần 2: Các tổn thương khác

Các khối u mỡ

Hình ảnh siêu âm tổn thương chứa mỡ có thể khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ thành phần mỡ. Trong khi các tổn thương bao gồm mỡ nguyên chất có xu hướng giảm âm trên siêu âm, thì các tổn thương có hỗn hợp mỡ và các thành phần mô mềm khác cho thấy tăng phản âm. Do đó, MRI với các xung xóa mỡ thường cần thiết để xác nhận sự hiện diện của mỡ trong tổn thương.

Mặc dù u mỡ (Lipoma) với thành phần mỡ trưởng thành phổ biến ở người lớn, nhưng nó chỉ chiếm 4% trong tất cả các khối u mô mềm ở trẻ em. Trên siêu âm, lipoma có nhiều hình dạng khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ thành phần của mỡ và nước trong tổn thương và vị trí khối u. Nó thường xuất hiện dưới dạng một khối đồng nhất với độ hồi âm thay đổi so với cấu trúc lân cận.

lipoma

Hình 1: Lipoma ở bé gái 9 tháng tuổi với khối u trên lưng. Hình siêu âm cho thấy khối tăng âm hình giới hạn không rõ (mũi tên) trong cơ cạnh sống bên phải.

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo