• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Vô cảm trong mổ lấy thai

  • PDF.

Bs Lê Tấn Tịnh - 

LỰA CHỌN KỸ THUẬT VÔ CẢM: Vô cảm cho phẫu thuật mổ lấy thai bao gồm gây mê toàn thân và gây tê trục thần kinh ( gây tê tủy sống. gây tê tủy sống kết hợp gây tê ngoài màng cứng). Việc lựa chọn kỹ thuật vô cảm nên dựa trên tình trạng của mẹ và thai nhi, bệnh đi kèm, thời gian dự kiến và độ khó của phẫu thuật.

* Ưu điểm của gây tê trục thần kinh:

  • Giảm thiểu tỉ lệ bệnh tật cho mẹ.
  • Cho phép sản phụ tỉnh táo trong cuộc mổ.
  • Giảm thiểu việc dùng thuốc toàn thân trong cuộc phẫu thuật và di chuyển sang thai nhi.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cung cấp thuốc giảm đau sau phẫu thuật đa phương thức với liều thấp opioid trục thần kinh và giảm thiểu nhu cầu sử dụng opiod toàn thân.

*   Gây mê toàn thân:

  • Mổ lấy thai trong các trường hợp cấp cứu, không đủ thời gian gây tê trục thần kinh hoặc đạt mức phẫu thuật thông qua gây tê ngoài màng cứng khi chuyển dạ.
  • Mẹ từ chối hoặc không có khả năng hợp tác với gây tê trục thần kinh.
  • Chống chỉ định gây tê trục thần kinh(bên dưới).

Đối với các trường hợp khẩn cấp, Gây tê tủy sống có thể phù hợp, đặc biệt đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao liên quan đến gây mê toàn thân ( đặt nội khí quản khó, mới ăn uống, dễ bị tăng thân nhiệt ác tính…). Tuy nhiên bác sỹ gây mê và bác sỹ sản khoa nên hợp tác để xác định mức độ khẩn cấp và kế hoạch gây mê.

*   Tử vong mẹ: Tử vong liên quan đến mổ lấy thai là rất hiếm, và dường như không có sự khác biệt giữa gây mê toàn thân và gây tê vùng. Một đánh giá dữ liệu từ năm 1997 đến năm 2002, bao gồm 56 trường hợp tử vong đã báo cáo sự khác biệt không đáng kể về tỉ lệ tử vong trong trường hợp gây nê toàn thân so với gây tê vùng khi mổ lấy thai (6,5 ca tử vong trên một triệu so với 3,8, tỉ lệ rủi ro 1,7. KTC 95% 0,6 đến 4,6).

vocamMLT

Xem tiếp tại đây

Nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân mắc bệnh Hemophilia bẩm sinh

  • PDF.

Bs Trần Quốc Bảo - 

Đại cương:

Bệnh Hemophilia còn được biết đến thuật ngữ y khoa Việt Nam là bệnh rối loạn đông máu di truyền, hay bệnh máu khó đông, bệnh liên quan đến nhiễm sắc thể giới tính X gây ra do giảm yếu tố VIII (hemophilia A) hoặc yếu tố IX (Hemophilia B) dẫn tới rối loạn sinh thromboplastin làm máu chậm đông. Tần suất Hemophilia khoảng 20/100.000 nam, 80-85% bệnh nhân là Hemophilia A. Trước khi các yếu tố đông máu cô đặc trở nên phổ biến vào những năm 1970, tuổi thọ của bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông là không quá 30 năm và có thể tử vong do chảy máu không kiểm soát được. Ngày nay, Những tiến bộ trong điều trị Hemophilia đã làm cho tuổi thọ của những người mắc bệnh tương đương với tuổi thọ của dân số nói chung. Các bác sĩ đã bắt đầu phải đối mặt với các bệnh liên quan đến tuổi tác mà trước đây không gặp phải ở những người mắc bệnh máu khó đông. Điều trị nhồi máu cơ tim cấp tính (AMI) đặc biệt khó khăn vì các chiến lược điều trị ảnh hưởng đến cả nguy cơ huyết khối và xuất huyết của bệnh nhân. Các phân tích chuyên sâu về các tài liệu hiện có đã nêu bật những tiến bộ mới nhất trong điều trị AMI ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông và đã đưa ra các khuyến nghị cụ thể và cập nhật cho các bác sĩ tham gia điều trị AMI ở bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu. Người ta thường chấp nhận rằng sau khi đã cung cấp liệu pháp thay thế tối ưu, bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông nên được điều trị giống như những người trong dân số nói chung.

hemophili

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 18 Tháng 3 2023 17:19

Đọc thêm...

Phục hồi chức năng viêm cột sống dính khớp

  • PDF.

Bs Văn Thị Bích Phượng - 

I. ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa:

Viêm cột sống dính khớp là một bệnh viêm khớp diễn biến mạn tính, cuối cùng dẫn đến dính, biến dạng ở cột sống và các khớp.

Viêm cột sống dính khớp là bệnh quan trọng nhất trong các bệnh khớp liên quan đến cột sống (Spodylaryhropathies) hay các bệnh khớp huyết thanh âm tính.

Các bệnh khớp liên quan đến cột sống:

  • Viêm cột sống dính khớp
  • Viêm khớp vảy nến
  • Hội chứng Reiter
  • Viêm khớp liên quan tới viêm ruột
  • Viêm khớp phản ứng

2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:

Có nhiều giả thiết về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm cột sống dính khớp. Nhiều tác giả ủng hộ cơ chế nhiễm khuẩn (Chlamydia Trachomatis, omatis, Yersina hoặc Salmonella...) trên một cơ địa di truyền (sự có mặt của kháng nguyên HLA B27, tiền sử gia đình có người mắc các bệnh trong nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính) dẫn đến khởi phát bệnh viêm cột sống dính khớp cũng như các bệnh khác trong nhóm. Trên cơ sở đó, xuất hiện các phản ứng miễn dịch, phản ứng viêm có sự tham gia của cytokines như TNF-α... dẫn đến tổn thương gân, dây chằng, tại điểm bám tận, viêm bao hoạt dịch... Giai đoạn sau là xơ hóa, calci hóa các dây chằng, bao khớp, có hủy sụn khớp. Trên lâm sàng biểu hiện bởi hạn chế vận động (cứng cột sống và khớp) nhanh chóng.

vcsdk

Xem tiếp tại đây

Tiểu không kiểm soát khi gắng sức

  • PDF.

Bs Nguyễn Quốc Việt - 

I.TỔNG QUAN

Tiểu không kiểm soát khi gắng sức (Stress urinary incontinence – SUI) là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng trên toàn thế giới với hậu quả nặng nề trên kinh tế và sức khỏe phụ nữ. Ước tính số phụ nữ ở Hoa Kì mắc SUI sẽ tăng từ 18,3 triệu năm 2010 lên 28,4 triệu năm 2050.

ICS (2018) định nghĩa SUI là sự rò rỉ nước tiểu liên quan đến ho, hắt hơi hoặc hoạt động gắng sức. Ở nam giới, SUI chủ yếu là do phẫu thuật (ví dụ Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc) hoặc chấn thương cơ thắt niệu đạo hoặc cơ vùng cổ bàng quang. Ở Phụ

nữ, nguyên nhân SUI phức tạp hơn và vẫn đang còn tranh cãi.

Lúc bình thường, áp lực đóng niệu đạo tăng lên khi bàng quang được đổ đầy; khi chuyển sang trạng thái tăng áp lực như đứng thẳng, ho, hắt xì, truyển áp lực ổ bụng đến bàng quang xuất hiện và phản xạ co lại của cơ vòng làm tăng kháng lực niệu đạo là cơ chế ngăn chặn sự rò rỉ nước tiểu.

tieukotuchu

Xem tiếp tại đây

Đái tháo đường và gây mê

  • PDF.

Bs Hồ Kiến Phát - 

I/Tổng quan về đái tháo đường

Đái tháo đường là bệnh hệ thống mạn tính được đặc trưng bởi sự thiếu hụt tuyệt đối hoặc tương đối insulin.

Đái tháo đường là bệnh nội tiết phổ biến nhất gặp phải trong giai đoạn phẫu thuật. Đái tháo đường hiện diện ở 10-15% dân số phẫu thuật.

  • Đái tháo đường type 1 (20%): qua trung gian miễn dịch và thiếu hụt tuyệt đối insulin. Bệnh nhân không thể chịu đựng được thời gian kéo dài mà không có insulin ngoại sinh. Quá trính tân tạo glucose và ly giải glycogen xảy ra, kết quả là tăng đường máu và thể keton. Điều trị bằng insulin
  • Đái tháo đường type 2 (80%): khởi phát ở tuổi trưởng thành, liên quan đến kháng insulin. Bệnh nhân sản xuất một số insulin nội sinh và trạng thái trao đổi chất thường cải thiện khi nhịn ăn. Điều trị có thể bằng kiểm soát chế độ ăn uống, thuốc hạ đường huyết đường uống và/hoặc insulin

Insulin là cần thiết, ngay cả khi nhịn ăn, để duy trì cân bằng nội môi glucose và cân bằng các hormone stress (vd: adrenaline). Nó có hai hoạt tính

  • Hưng phấn: Kích thích hấp thu glucose và tổng hợp lipid
  • Ức chế (quan trọng hơn về mặt sinh lý): ức chế quá trình phân giải lipid, phân giải protein, phân giải glycogen, tân tạo glucose và tạo thể ceton.

Thiếu insulin có liên quan đến tăng đường huyết, lợi niệu thẩm thấu, mất nước, tăng áp suất thẩm thấu, tăng độ nhớt dẫn đến huyết khối và tăng tỷ lệ nhiễm trùng vết thương. Tăng đường huyết kéo dài liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong, thời gian nằm viện và tỷ lệ biến chứng.

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo