• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Bệnh thận mạn và quản lý các yếu tố nguy cơ

  • PDF.

BSCKII. Lê Tự Định - 

Dịch tễ học bệnh đái tháo đường và bệnh thận mạn

Bệnh thận mạn (CKD = Chronic Kidney Disease) được chẩn đoán khi sự gia tăng liên tục của albumin trong nước tiểu (albumin niệu), mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) thấp, hoặc các biểu hiện tổn thương thận khác. Bệnh thận do đái tháo đường (Bệnh thận đái tháo đường, DKD = Diabetic Kidney Disease ), xảy ra ở 20–40% bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ). DKD thường phát triển sau thời gian mắc ĐTĐ típ 1 khoảng 10 năm nhưng có thể xuất hiện ngay tại thời điểm được chẩn đoán với các bệnh nhân ĐTĐ típ 2. CKD có thể tiến triển thành bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cần lọc máu hoặc ghép thận và là nguyên nhân hàng đầu của ESRD ở Hoa Kỳ. Ngoài ra, sự hiện diện của bệnh thận mạn ở bệnh nhân ĐTĐ típ 1 và típ 2, làm tăng đáng kể nguy cơ tim mạch và chi phí chăm sóc y tế

Đánh giá Albumin niệu và mức lọc cầu thận ước tính (eGFR)

Sàng lọc albumin niệu có thể được thực hiện dễ dàng nhất bằng cách tính tỷ lệ albumin/creatinine niệu (UACR) khi xét nghiệm nước tiểu ngẫu nhiên, hoặc lấy nước tiểu trong 24 giờ (độ chính xác cao hơn). Đo albumin niệu đơn thuần (dù bằng xét nghiệm miễn dịch hoặc bằng cách sử dụng que thử) mà không đo đồng thời creatinin (Cr) nước tiểu thì ít tốn kém hơn nhưng dễ bị xác định âm tính giả và dương tính giả do kết quả của sự thay đổi nồng độ nước tiểu do quá trình hydrat hóa. Do đó, để hữu ích cho việc sàng lọc bệnh nhân, các xét nghiệm sàng lọc bán định tính hoặc định tính (que thử) phải dương tính > 85% ở những người có albumin niệu tăng vừa phải (≥30 mg/g) và được xác nhận bằng tỷ UACR. Do đó, tốt hơn là chỉ cần lấy mẫu nước tiểu tại chỗ để biết tỷ UACR.

Chronic-Kidney-Disease

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 23 Tháng 2 2023 10:51

Đọc thêm...

Che phủ khuyết hỗng mô mềm vùng cổ bàn chân

  • PDF.

Bs Võ Phước Đức - 

chephu

Xem tại đây

 

Cơ chế thần kinh trong châm cứu giảm đau (p.2)

  • PDF.

Bs Phạm Hữu Quang

Phần 2

3. Cơ chế giảm đau trung ương của châm cứu

3.1. Sự tương tác cảm giác trong châm cứu giảm đau

Một trong những đặc điểm của giảm đau bằng châm cứu là nó tồn tại rất lâu sau khi ngừng kích thích kim châm, cho thấy sự tham gia của hệ thông thần kinh trung ương. Nói chung, có thể giảm đau bằng nhiều phương pháp khác nhau như châm cứu, ấn huyệt, rung và nhiệt, cũng như tiếng ồn trắng ( white noise ) và xung động . Do đó, người ta cho rằng một cảm giác có thể bị triệt tiêu bởi một cảm giác khác. Ai cũng biết rằng nhiều khu vực trong hệ thống thần kinh trung ương, đặc biệt là sự hình thành hệ thống lưới, nhận được một loạt các xung thần kinh cảm giác từ nhiều nguồn khác nhau. Dựa trên những sự thật này, Chang (1973) đã đề xuất một giả thuyết thú vị rằng trong một số trường hợp, bất kỳ đầu vào cảm giác vô hại nào cũng có thể có tác dụng ức chế cơn đau, nhưng xung cảm giác đặc trưng do châm cứu tạo ra có thể là hiệu quả nhất. Một lượng lớn bằng chứng cho thấy giảm đau trong châm cứu thực chất là biểu hiện của một quá trình tổng hợp giữa xung hướng tâm và cảm giác phức tạp của huyệt ở các cấp độ khác nhau của hệ thần kinh trung ương.

thankinhchamcuu

Hình 2. Mạch trung tâm giả định để giảm đau châm cứu. Nhân nền tham gia xử lý tín hiệu từ các huyệt đạo. Tín hiệu châm cứu từ các huyệt được truyền đến não thông qua dây não thất (VLF) để kích hoạt và hủy kích hoạt các nhân và vùng khác nhau.

Chữ viết tắt: CN: hạt nhân caudate; Arc: hạt nhân vòng cung; Pf: hạt nhân cận bó; Hab: cuốn tuyến tùng; PAG: chất xám quanh kênh; NRM: hạt nhân raphe. Mũi tên đặc: đầu vào kích thích; mũi tên rỗng: đầu vào ức chế

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 11 Tháng 2 2023 16:28

Đọc thêm...

Nghiên cứu kết quả điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát bằng laser ND: YAG tại BVĐK Quảng Nam

  • PDF.

Bs Lê Thị Hà - 

DETAIBSHA2022

Xem tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 15 Tháng 2 2023 06:09

Viêm tụy tăng triglyceride máu

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Liên Hoa - 

Viêm tụy tăng triglyceride máu chiếm một vị trí trong tài liệu y học, là điển hình cho nhiều bệnh nguy kịch. Viêm tụy tăng triglycerid máu không phổ biến nhưng không hiếm, chiếm khoảng 8% bệnh nhân viêm tụy cấp. Tại Hoa Kỳ, với xu hướng béo phì ngày càng tăng, viêm tụy tăng triglyceride máu có thể trở nên phổ biến hơn theo thời gian. Do đó, bất kỳ ICU lớn nào cũng sẽ gặp phải rối loạn này thường xuyên và phải có chuyên môn trong việc giải quyết nó.

Tuy nhiên, viêm tụy tăng triglyceride máu không phổ biến đến mức hầu như không có bằng chứng chất lượng cao nào liên quan đến nó. Các báo cáo trường hợp và khuyến nghị trong tài liệu rất nhiều, nhưng mâu thuẫn với nhau. Thực hành rất khác nhau, từ cực kỳ tích cực (ví dụ: lọc huyết tương ngay lập tức) đến rất thận trọng (ví dụ: chỉ sử dụng insulin dưới da).  Hầu hết các bệnh nhân sẽ cải thiện chỉ với sự chăm sóc hỗ trợ, do đó, các tác giả khác nhau dễ dàng có được loạt trường hợp bệnh nhân có vẻ đáp ứng với liệu pháp ưa thích của họ. Cho đến nay, chỉ có một RCT triển vọng duy nhất được thực hiện để kiểm tra nghiêm ngặt bất kỳ liệu pháp nào trong số này (và – cảnh báo tiết lộ – nhánh điều trị bảo thủ hơn có kết quả vượt trội).

viemtuycap

 

Chiến lược điều trị được mô tả dưới đây cố gắng cắt bỏ nền tảng trung gian thông qua tài liệu này, với một chiến lược tích cực hợp lý nhưng khá không xâm lấn. Trong trường hợp không có bằng chứng rõ ràng, đây chỉ là một trong nhiều phương pháp điều trị hợp lý

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 05 Tháng 2 2023 21:17

You are here Đào tạo