• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo ngành y tế

Tóm tắt cập nhât khuyến cáo 2023 về quản lí bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình (AHA/ASA)

  • PDF.

BS. Nguyễn Quốc Thái - 

10 thông điệp mang về

1. Cải thiện tiếp cận y tế kịp thời và công bằng với hệ thống chăm sóc sức khỏe như những trung tâm đột quỵ toàn diện là quan trọng để cải thiện kết cục của bệnh nhân. Điều trị xuất huyết dưới nhện (aSAH) do phình mạch ở các trung tâm có đơn vị trong chăm sóc thần kinh chuyên sâu, có kinh nghiệm với số lượng ca lớn, bác sĩ có chuyên môn trong điều trị phình mạch, chăm sóc điều dưỡng chuyên nghiệp và các nhóm đa ngành liên quan đến tỷ lệ tử vong thấp hơn và tăng kết cục tốt. Khuyến khích chuyển kịp thời cho các trung tâm có chuyên môn trong aSAH.

2. Tái chảy máu sau aSAH lần đầu có tỷ lệ tử vong tăng và kết cục lâm sàng kém. Đánh giá kịp thời, xác định túi phình và điều trị phình mạch vỡ được khuyến nghị, tốt nhất là trong vòng 24 giờ. Mục tiêu điều trị phải là loại bỏ hoàn toàn túi phình bất cứ khi nào khả thi để giảm nguy cơ chảy máu tái phát và điều trị lại.

3. Cân bằng giữa mục tiêu bảo vệ túi phình vỡ với nguy cơ can thiệp dựa trên bệnh nhân và đặc điểm túi phình và nên được xác định bởi các chuyên gia có chuyên môn về điều trị nội mạch và phẫu thuật. Sử dụng các thang điểm đã thiết lập có thể hỗ trợ tiên lượng và chia sẻ quyết định với bệnh nhân, gia đình và người đại diện.

4. Biến chứng ở nhiều cơ quan liên quan đến kết cục xấu sau aSAH. Chăm sóc ICU tiêu chuẩn cho bệnh nhân thở máy và dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch được khuyến cáo. Theo dõi chặt chẽ huyết động và quản lý huyết áp để giảm biến thiên huyết áp là có lợi. Điều trị đích đối với tình trạng thể tích nội mạch để duy trì thể tích bình thường và tránh biến chứng liên quan đến tăng thể tích máu cũng rất quan trọng trong việc cải thiện kết cục. Việc sử dụng thường quy liệu pháp chống tiêu sợi huyết không cải thiện kết cục chức năng.

Xem tiếp tại đây

Hỗ trợ đồng thời cả ECMO và IABP ở bệnh nhân sốc tim và sau phẫu thuật tim

  • PDF.

Bs Trần Vũ Kiệt - 

1.Mục tiêu:

Hỗ trợ tuần hoàn cơ học đồng thời (MCS: mechanical circulatory support) với bơm bóng đối xung động mạch chủ (IABP: intra-aortic balloon pump) và oxy hóa màng ngoài cơ thể (ECMO: extracorporeal membrane oxygenation) thường gặp trong sốc tim và sau phẫu thuật tim (PCS). Nghiên cứu này nhằm phân tích ảnh hưởng của điều trị đồng thời ECMO và IABP đối với kết quả ngắn hạn của bệnh nhân PCS.

2.Phương pháp:

Từ tháng 3 năm 2006 đến tháng 3 năm 2017, 172 bệnh nhân liên tiếp được điều trị bằng liệu pháp ECMO tĩnh mạch trung ương (c) hoặc ngoại vi (p) do PCS được xác định tại cơ sở hiện tại và được đưa vào phân tích hồi cứu này. Bệnh nhân được chia thành các nhóm ECMO + IABP và ECMO đơn thuần. Hơn nữa, tác động của hướng dòng chảy ECMO đã được phân tích cho các nhóm.

hotrotuanhoan

3.Kết quả:

Tổng số 129 bệnh nhân được hỗ trợ ECMO + IABP và 43 bệnh nhân được điều trị chỉ với ECMO. Thời lượng ECMO trung bình không khác biệt giữa các nhóm (68 [34; 95] giờ ECMO + IABP so với 44 [20; 103] giờ ECMO; p = 0,151). Tuy nhiên, xu hướng tỷ lệ cai cao hơn thể hiện rõ ở bệnh nhân ECMO + IABP (75 [58%] ECMO + IABP so với 18 [42%] ECMO; p = 0,078). Hỗ trợ IABP đồng thời với cECMO (73% [n = 24] cECMO + IABP so với 50% [n = 11] ECMO; p = 0,098) hoặc pECMO (57% [n = 55] ECMO + IABP so với 33% [n = 7] ECMO; p = 0,056) cũng có liên quan đến xu hướng tỷ lệ cai cao hơn khi bỏ ECMO. Tỷ lệ tử vong khi nhập viện không có sự khác biệt giữa các nhóm.

4.Kết luận:

Phân tích này cho thấy rằng, không phụ thuộc vào loại ECMO, sự hỗ trợ bổ sung của IABP có thể làm tăng khả năng cai của ECMO; tuy nhiên, nó không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống ở bệnh nhân PCS. Các nghiên cứu lớn hơn là cần thiết để phân tích sâu hơn tác động của liệu pháp MSC đồng thời này đối với kết quả lâm sàng.

Nguồn: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov (2021).

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 11 Tháng 11 2023 17:28

Phác đồ xạ trị ung thư khẩu hầu

  • PDF.

Bs Nguyễn Duy Phi Hiệp -

1.ĐẠI CƯƠNG

Khẩu hầu bao gồm: Khẩu cái mềm; thành bên và thành sau họng; amiđan; 1/3 sau của lưỡi.

Ung thư khẩu hầu là một loại ung thư vùng đầu cổ. Hơn 90% ung thư khẩu hầu là ung thư biểu mô tế bào vảy.

Có thể phân loại ung thư khẩu hầu, liên quan đến HPV: do nhiễm HPV ở người và không do nhiễm HPV, chủ yếu do hút thuốc lá và sử dụng rượu.

Ung thư khẩu hầu là loại ung thư phổ biến thứ sáu trên toàn thế giới. HPV-16 chịu trách nhiệm cho gần 90% ung thư vòm họng dương tính với HPV, và tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới. Sự hiện diện của ung thư biểu mô tế bào vảy khẩu hầu (OPSCC) liên quan đến HPV cao hơn nhiều ở amidan và gốc lưỡi. OPSCC liên quan đến HPV có xu hướng tăng dần ở người trẻ.

Ngoài sự xâm lấn trực tiếp của các mô xung quanh, ung thư khẩu hầu có thể di căn sớm qua máu và bạch huyết. Điều trị liên quan đến phẫu thuật, xạ trị, hóa trị hoặc kết hợp các liệu pháp này.  

 

khauhau

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 15 Tháng 8 2022 16:56

TIỀN SẢN GIẬT: Triệu chứng, nguy cơ, biến chứng và phòng ngừa

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

Tiền sản giật là một biến chứng thai kỳ được đặc trưng bởi huyết áp cao và có dấu hiệu tổn thương hệ thống cơ quan khác, thường là gan và thận. Tiền sản giật thường bắt đầu sau 20 tuần mang thai ở những phụ nữ có huyết áp bình thường. Nếu không được điều trị, tiền sản giật có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng - thậm chí gây tử vong cho mẹ và thai. 

1. Triệu chứng

Tiền sản giật đôi khi phát triển mà không có bất kỳ triệu chứng. Huyết áp cao có thể phát triển chậm, hoặc nó có thể khởi phát đột ngột. Theo dõi huyết áp của mẹ là một phần quan trọng của chăm sóc trước sinh vì dấu hiệu tiền sản giật đầu tiên thường là tăng huyết áp. Huyết áp ≥ 140/90 mm Hg được ghi nhận trong hai lần, cách nhau ít nhất bốn giờ được xem là cao huyết áp.

Các dấu hiệu và triệu chứng khác của tiền sản giật có thể bao gồm:

  • Protein niệu.
  • Nhức đầu dữ dội.
  • Thay đổi về thị lực, bao gồm mất thị lực tạm thời, mờ mắt hoặc nhạy cảm với ánh sáng.
  • Đau bụng trên, thường là hạ sườn phải.
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa.
  • Lượng nước tiểu giảm.
  • Giảm tiểu cầu trong máu.
  • Giảm chức năng gan .
  • Khó thở, có dịch trong phổi,

Tăng cân đột ngột và phù đặc biệt là ở mặt và tay có thể xảy ra với tiền sản giật nhưng cũng có thể xảy ra ở nhiều trường hợp mang thai bình thường, vì vậy dấu hiệu này không đáng tin cậy.

tiensangiatt

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 23 Tháng 6 2020 22:24

Khuyến cáo của Hội Tim mạch can thiệp Việt Nam về can thiệp mạch vành trong đại dịch COVID-19

  • PDF.

Khoa Nội Tim Mạch

khuyencaocovid

Xem tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 01 Tháng 4 2020 20:14

You are here Đào tạo Đào tạo ngành y tế