• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Sinh thiết lõi qua da dưới hướng dẫn siêu âm và cắt lớp vi tính

  • PDF.

Bs Nguyễn Minh Khánh - Khoa CĐHA

sinhthi1

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 10 Tháng 12 2015 09:42

Ung thư buồng trứng (p.2)

  • PDF.

Bs CKI Trần Quốc Chiến - Khoa Ung Bướu

PHẦN II

SÀNG LỌC UNG THƯ BUỒNG TRỨNG

Yếu tố tiên lượng chính yếu nhất trong ung thư buồng trứng là giai đoạn bệnh. Mục đích chính của test sàng lọc vì vậy làm tăng thời gian sống thêm bằng cách chẩn đoán được bệnh khi còn ở giai đoạn tại chỗ hoặc có thể điều trị triệt căn. Tuy nhiên, mặc dầu có đủ dữ liệu xác thực gợi ý rằng việc sàng lọc có thể phát hiện ung thư ở phụ nữ không có triệu chứng, vẫn không có đủ bằng chứng để cho rằng việc phát hiện bệnh đưa đến việc cải thiện kéo dài thời gian sống và chất lượng cuộc sống.

ungthuBTT2

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 08 Tháng 5 2016 08:31

Ung thư buồng trứng

  • PDF.

Bs CKI Trần Quốc Chiến - Khoa Ung Bướu

PHẦN I

DỊCH TỄ HỌC, TỬ SUẤT VÀ NGUYÊN NHÂN

1/ DỊCH TỄ HỌC

Ung thư biểu mô buồng trứng là loại ung thư thường gặp nhất ở ống sinh dục nữ. Là loại ung thư thường gặp đứng hàng thứ 6 ở Hoa Kỳ. Tần suất là 33 trường hợp trên 100.000 phụ nữ ở độ tuổi ≥50; nguy cơ phát sinh ung thư buồng trứng trong đời sống của phụ nữ ở Hoa Kỳ xấp xỉ 1/70 (1,7%). 90% ung thư buồng trứng là biểu mô nguyên phát, chiếm khoảng 21.600 phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng vào năm 2008. Ung thư buồng trứng là nguyên nhân gây chết do ung thư đứng hàng thứ 5 ở phụ nữ, chiếm khoảng 4% các trường hợp ung thư mới được chẩn đoán và 5% các trường hợp tử vong do ung thư. Người ta đã ước đoán rằng ung thư buồng trứng gây ra 15.520 trường hợp tử vong vào năm 2008 ở Hoa Kỳ.

ungthuBTT1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 08 Tháng 5 2016 08:29

Chiến lược giảm thiểu tỉ lệ mổ lấy thai

  • PDF.

Ths Phan Hồng Ngọc - Khoa Sản

Năm 1985, Tổ chức Y tế Thế giới, đăng trên báo Lancet bài “Kỹ thuật sinh đẻ thích hợp” (Appropriate technology for birth) cho rằng, ở những nước có tỉ lệ tử vong chu sinh thấp nhất trên thế giới thì tỉ lệ mổ lấy thai (MLT) dưới 10%, và không có sự biện minh chính đáng nào cho những nơi có tỉ lệ này cao hơn 10-15%. Tỉ lệ MLT từ 20% trở lên được cho là cao. Tuy vậy, tỉ lệ MLT ngày càng tăng vì nhiều lý do khác nhau, trong đó có những yêu cầu của thai phụ như: sợ bị tổn thương sàn chậu, sợ bé sơ sinh bị tổn thương khi sinh ngả âm đạo; thai phụ không tự tin là có thể rặn sinh được... Những yêu cầu không chính đáng này vẫn được một số bệnh viện đáp ứng cho MLT dù không có chỉ định sản khoa.

mltt

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 27 Tháng 11 2015 06:59

Các tiến bộ trong ghép giác mạc và cơ hội đem lại ánh sáng cho những người mù do bệnh giác mạc

  • PDF.

Bs CK2 Dương Ngọc Vinh - Khoa Mắt

Ghép giác mạc là phẫu thuật ghép mô được tiến hành sớm nhất trong các phẫu thuật ghép. Sau một vài phẫu thuật thử nghiệm, năm 1824 Reisinger là người đầu tiên thực hiện phẫu thuật này trên thỏ và mở đầu cho sự phát triển của ghép giác mạc.

Thế kỷ 20 có thể được coi là thời kỳ có những bước tiến dài và thành công rực rỡ trong phẫu thuật ghép giác mạc.

Ở Việt nam, ghép giác mạc được tiến hành từ những năm 1950.

1. Chỉ định ghép giác mạc:

1.1 Chỉ định đối với người nhận ghép: tùy theo mục đích, ghép giác mạc được chia thành những chỉ định:

- Ghép mục đích quang học, khúc xạ: nhằm làm tăng hoặc điều chỉnh thị lực cho bệnh nhân bị bệnh cận thị hoặc viễn thị cao, giác mạc hình chóp.

- Ghép điều trị: rất thường được chỉ định trong nhãn khoa, nhằm điều trị bệnh lý của giác mạc như sẹo, viêm, thoái hóa, loạn dưỡng...

- Ghép kiến tạo bề mặt nhãn cầu: nhằm cải thiện tình trạng bề mặt giác mạc mà chưa tính đến mục đích tăng thị lực ngay lập tức (thường được chỉ định trong trường hợp bỏng, thủng giác mạc, giác mạc hình chóp cấp tính).

- Ghép giác mạc với mục đích thẩm mỹ: được chỉ định nhằm thay thế sẹo trắng giác mạc ở những mắt mất chức năng. Trên thực tế, nếu chỉ nhằm mục đích thẩm mỹ, các phương pháp dùng kính tiếp xúc màu, nhuộm giác mạc hoặc bỏ nhãn cầu thay mắt giả thường được ưa chuộng hơn và tỏ ra tốt hơn là ghép giác mạc.

ghep1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 19 Tháng 11 2015 19:18

You are here Đào tạo Tập san Y học