• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Rối loạn lipid máu

  • PDF.

Ths Võ Thị Kim Cẩm - Khoa Nội TM

I. CHẨN ĐOÁN RỐI LOẠN LIPID MÁU

Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesterol, triglycerid (TG) huyết tương hoặc cả hai, hoặc giảm nồng độ lipoprotein trọng lượng phân tử cao (HDL-C), tăng nồng độ lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (LDL-C).

* ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TIM MẠCH

Cần xác định bệnh lý động mạch vành (BMV), các yếu tố nguy cơ (YTNC) tương đương BMV: đái tháo đường, bệnh động mạch ngoại biên, phình động mạch chủ bụng, bệnh động mạch cảnh có triệu chứng.

Ngoài ra còn lưu ý các YTNC sau:

  1. Hút thuốc lá
  2. Tăng huyết áp
  3. Nồng độ HDL-C thấp (<1,03mmol/L)
  4. Gia đình có người mắc BMV sớm (Nam < 55 tuổi, Nữ < 65 tuổi)

Sau khi xác định được các YTNC tim mạch nói trên, tiếp tục ước tính nguy cơ 10 năm của BMV.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 12 Tháng 4 2016 10:26

Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

  • PDF.

Ths. Nguyễn Tuấn Long - Khoa Nội TM

viemntam1

Trong năm 2015 cả hai tổ chức Hội Tim Châu Âu (European Society of Cardiology – ESC) và Hiệp hội Tim Hoa Kỳ (American Heart Association – AHA) đều có đưa ra hướng dẫn về xử trí viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) với những cập nhật dựa trên những nghiên cứu gần đây:

  • Cấy máu và siêu âm tim vẫn được xem là hai phương tiện cận lâm sàng chính giúp chẩn đoán VNTMNK.
  • Siêu âm thành ngực trở thành khuyến cáo đầu tiên cần được thực hiện ở tất cả bệnh nhân nghi ngờ VNTMNK
  • MSCT và hình ảnh học hạt nhân được đưa vào trong tiêu chuẩn chẩn đoán.
  • Kháng sinh nhóm aminoglycoside không còn được khuyến cáo trong VNTMNK do tụ cầu khuẩn trên van tự nhiên.
  • Rifampin chỉ nên dùng trong VNTMNK ở bệnh nhân có vật liệu nhân tạo trong hệ tim mạch
  • Daptomycin là một liệu pháp thay thế trong VNTMNK do tụ cầu khuẩn
  • Hướng dẫn ESC đưa ra 3 nhóm chỉ định phẫu thuật là điều trị suy tim, điều trị nhiễm khuẩn không kiểm soát được bằng kháng sinh và ngừa thuyên tắc mạch.

Về nội dung cụ thể được trình bày trong powerpoint “Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn”

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 10 Tháng 4 2016 09:01

Một số cập nhật về điều trị loét dạ dày - tá tràng

  • PDF.

Bs Huỳnh Minh Nhật - Khoa Nội Tiêu hóa

1. Giới thiệu

Loét dạ dày tá tràng là những tổn thương mất chất niêm mạc dạ dày và ruột non vượt quá lớp cơ niêm. Cần phân biệt với sướt là tổn thương nhỏ nằm trên bề mặt của niêm mạc, loét có kích thước thay đổi từ 5mm đến vài centimet. Bệnh có thể gây nên những biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, tắc nghẽn và thủng ống tiêu hóa.

Cơ thế bệnh sinh là do nhiều yếu tố gây mất cân bằng cơ chế bảo vệ và tấn công phối hợp với sự hiện diện của acid dạ dày và pepsin. Loét dạ dày tá tràng từ lâu được xem mà bệnh lý chưa rõ nguyên nhân và liên quan đến lối sống. Với những tiến bộ khoa học gần đây người ta đã tìm ra nhiều nguyên nhân gây bệnh trong đó nhiễm vi khuẩn Helicobater Pylori và sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) là phổ biến nhất.

loetddtt1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 07 Tháng 4 2016 10:15

Vết thương bàn tay

  • PDF.

Bs CKII Nguyễn Tam Thăng - Khoa Ngoại CT

Trong chấn thương bàn tay, vết thương hở bàn tay gây đau và mất máu cho bệnh nhân vì vậy cần điều trị cấp cứu. người đầu tiên cấp cứu có thể là bác sĩ gia đình, hoặt một cơ sở điều trị cấp cứu ban đầu không phải là phẫu thuật viên bàn tay. Bác sĩ lâm sàng cần hiểu sự quan trọng của việc điều trị là nhanh chóng và phải dứt khoát với mỗi vết thương. Những tổn thương nặng cần phải điều trị ở đơn vị chuyên khoa. Tuy nhiên, những vết thương nhỏ cũng rất quan trọng. nhiều vết thương có thể tổn thương những cấu trúc ở sâu đi kèm. Đòi hỏi bác sĩ lâm sàng cần phải có những kiến thức cơ bản về bàn tay để có thể có những đánh giá thích hợp

bantay1

Xem tiếp tại đây

Trong chấn thương bàn tay, vết thương hở bàn tay gây  đau và mất máu cho bệnh nhân vì vậy cần điều trị cấp cứu. người đầu tiên cấp cứu có thể là bác sĩ gia đình, hoặt một cơ sở điều trị cấp cứu ban đầu không phải là phẫu thuật viên bàn tay. Bác sĩ lâm sàng cần hiểu sự quan trọng của việc điều trị là nhanh chóng và phải dứt khoát với mỗi vết thương. Những tổn thương nặng cần phải điều trị ở đơn vị chuyên khoa. Tuy nhiên, những vết thương nhỏ cũng rất quan trọng. nhiều vết thương có thể tổn thương những cấu trúc ở sâu đi kèm. Đòi hỏi bác sĩ lâm sàng cần phải có những kiến thức cơ bản về bàn tay để có thể có những đánh giá thích hợp

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 06 Tháng 4 2016 16:15

Các biến chứng của phẫu thuật cột sống thắt lưng bằng đường mổ trước

  • PDF.

Khoa Ngoại Chấn thương - Thần kinh - Bs CK2 Phạm Ngọc Ẩn

Phẫu thuật cột sống thắt lưng bằng đường mổ trước thường được chỉ định trong các trường hợp mất vững cột sống thắt lưng và/ hoặc các trường hợp chèn ép rễ thần kinh do chấn thương, khối u hoặc nhiễm trùng. Một số chỉ định khác gồm: tái tạo cột trước thân sống do bệnh lý thoái hóa nhân đệm có triệu chứng và biến dạng cột sống.

Vào năm 1030, Capener và Burns đã có các báo cáo đầu tiên về phẫu thuật cột sống thắt lưng bằng đường mổ trước. Từ đó, kỷ thuật bộc lộ cột sống thắt lưng bằng đường mổ trước đã có nhiều bước phát triển. Các lợi ích về mặt lý thuyết của đường mổ trước là tiếp cận trực tiếp vùng bệnh lý, không làm tổn thương các cơ cạnh sống do đó, cải thiện được khả năng vận động sau mổ, giảm triệu chứng đau cơ mãn tính, tránh được sẹo mổ trước đó (nếu có) và đặt mãnh ghép xương đúng vị trí vùng chịu lực. Tuy nhiên, các phẫu thuật viên cần nắm rõ các biến chứng của kỷ thuật mổ này để phòng tránh và xử lý tốt nếu có biến chứng xảy ra. Ở đây, chỉ tập trung vào các biến chứng trong quá trình phẫu thuật và sau mổ từ 1-6 tuần.

Bảng 1. Các biến chứng hay gặp của phẫu thuật cột sống thắt lưng bằng đường mổ trước

phauthuat3

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 23 Tháng 4 2016 09:58

You are here Đào tạo Tập san Y học