• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Những điều răn từ Guidelines ESC 2015

  • PDF.

TS Phan Đồng Bảo Linh

"Mười điều răn" của Guidelines ESC 2015 cho quản lý hội chứng vành cấp ở bệnh nhân không ST chênh (NSTE-ACS)

1. "Tương tự như protocol cho 0 h tới 3 h", protocol xác định và loại trừ nhanh nhồi máu cơ tim giai đoạn 0 h đến 1 h được khuyến cáo nên có một test troponin độ nhạy cao với một thuật toán 0 h / 1 h xác nhận sẵn có.

2. Siêu âm tim đánh giá chức năng thất trái (LV) toàn bộ và từng vùng, xác nhận hoặc loại trừ cho chẩn đoán phân biệt.

3. Chất ức chế P2Y12 được khuyên thêm vào cùng aspirin trong 12 tháng, trừ khi có chống chỉ định như nguy cơ chảy máu quá mức.

  • Ticagrelor được khuyến khích cho tất cả bệnh nhân nguy cơ vừa đến cao biến cố thiếu máu cục bộ (ví dụ như Troponin tim tăng), bất kể chiến lược điều trị ban đầu.
  • Prasugrel khuyến cáo ở những bệnh nhân đang sắp can thiệp mạch vành qua da (PCI).
  • Clopidogrel được khuyến khích cho những bệnh nhân không thể nhận Ticagrelor hoặc Prasugrel hoặc cần chống đông đường uống.

esc2015

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 16 Tháng 1 2016 18:40

Điều trị kháng sinh theo chỉ dẫn procalcitonin cho bệnh nhân nhiễm trùng tại đơn vị chăm sóc đặc biệt (P.1)

  • PDF.

Bs CKI Hồ Ngọc Ánh - ICU

Giới thiệu

Ở những bệnh nhân bị bệnh nặng, việc làm sáng tỏ những bệnh nhân có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS) từ một nguồn lây nhiễm (nhiễm trùng huyết), so với những người có SIRS không nhiễm trùng, có thể là một thách thức vì các đặc điểm lâm sàng đều giống nhau.

Ngay cả với sự giám sát và kiểm tra chặt chẽ, 39-98% bệnh nhân với SIRS sẽ không bao giờ có xác nhận về vi trùng của một bệnh nhiễm trùng, và 6-17% bệnh nhân được xác định nhiễm trùng sẽ không có dấu hiệu của SIRS. Do sự chồng chéo này, một số lượng lớn các nghiên cứu đã được thực hiện để điều tra cách xác định và phân biệt SIRS từ nhiễm trùng, so với SIRS do chấn thương, stress  phẫu thuật, hoặc các nguyên nhân không nhiễm trùng khác. Bài báo này sẽ thảo luận về việc sử dụng procalcitonin đã được khuyến cáo và phê duyệt ở bệnh nhân nhiễm khuẩn trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt và sử dụng nó như một hướng dẫn để bắt đầu và chấm dứt kháng sinh. Bài viết này sẽ tập trung vào các thử nghiệm ngẫu nhiên có triển vọng (Mức độ chứng cứ 1) đã được tiến hành, và các cấp thấp hơn của các bằng chứng sẽ được tham chiếu khi cần thiết để chứng minh một kết luận.

pro1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 16 Tháng 1 2016 17:00

Sử dụng test VIA trong tầm soát ung thư cổ tử cung

  • PDF.

Bs Đoàn Hoàng - Khoa Phụ Sản

Ung thư cổ tử cung (CTC) là khối u ác tính đứng hàng thứ hai sau ung thư vú, thường xảy ra ở ranh giới tiếp giáp giữa biểu mô lát tầng và biểu mô trụ.

Theo số liệu UICC thì ung thư CTC chiếm 12% các ung thư đường sinh dục nữ.

Kết quả điều trị ung thư CTC phụ thuộc vào chẩn đoán sớm. Nếu chẩn đoán muộn việc điều trị gặp nhiều khó khăn và kết quả điều trị thấp.

Trong chương trình tầm soát ung thư CTC, làm tế bào học hàng loạt là xét nghiệm đã được sử dụng để sàng lọc phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư nhưng còn nhiều điểm hạn chế khi thực hiện ở các nước đang phát triển, nơi đang còn thiếu thốn hạ tầng kỹ thuật và nhân lực được huấn luyện. Trong những năm gần đây người ta đã nghiên cứu và bước đầu đề xuất một phương pháp bổ sung đó là quan sát cổ tử cung sau bôi acid acetic (Visual Inspection with Acetic acid – VIA), đây là phương pháp dễ thực hiện và có nhiều triển vọng trong việc áp dụng tầm soát và phòng chống ung thư cổ tử cung theo hướng cộng đồng.

VIA1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 04 Tháng 1 2016 14:06

Dự đoán & dự phòng tử vong liên quan với can thiệp mạch vành qua da (PCI)

  • PDF.

Bs CK2 Trần Lâm - Bs Nguyễn Tuấn Long

Can thiệp mạch vành qua da (PCI- Percutaneous Coronary Intervention) giúp làm giảm triệu chứng ở bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, và có thể làm thay đổi diễn biến tự nhiên của hội chứng vành cấp (HCVC). Tuy nhiên, PCI là một công việc đầy thách thức với lợi ích và nguy cơ đan xen nhau. Những biến chứng liên quan với PCI có thể xảy ra bất cứ lúc nào, phần lớn trong vòng 4 ngày đầu, và “biến chứng sinh biến chứng” thường dẫn đến kết cục lâm sàng xấu. Lưu ý, những yếu tố lâm sàng có khả năng lớn nhất trong dự đoán tử vong liên quan với thủ thuật là: tuổi > 80, PCI thì đầu do nhồi máu cơ tim ST chênh lên, và huyết động không ổn định.

pci16

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 01 Tháng 1 2016 14:28

Nhân một trường hợp che phủ khuyết phần mềm vùng mặt sau bỏng bằng vạt dưới cằm

  • PDF.

Bs Nguyễn Minh Tú - Bs Nguyễn Văn Thoại - Khoa Ngoại CT

tuthoai1

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 23 Tháng 12 2015 21:28

You are here Đào tạo Tập san Y học