• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Bước tiến trong điều trị bệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (p.2)

  • PDF.

Bs Lê Văn Hiếu - Khoa Mắt

Liệu pháp quang động (Photodynamic therapy – PDT)

Liệu pháp quang động (PDT) với Verteporfin đã được sử dụng để điều trị cả hai thể cấp và mạn tính của CSCR, nó cũng hiệu quả tốt trong chống tái phát. Người ta tin rằng  PDT hoạt động  trong CSCR bằng cách giảm thấm , thu hẹp mạch máu, sử chữa các tổn thương tại hắc mạc nhằm  làm giảm tính thấm của hắc mạc 65,66.. Người ta còn cho rằng PDT có thể thắt chặt các mạch máu võng mạc 67.

Tiêu chuẩn PDT:

Chan và cs báo cáo 6 trường hợp đầu tiên được điều trị đầy đủ với PDT, 6 trường hợp này bị CSCR mãn tính, rò rỉ dưới hố hoàng điểm 68. Nhiều thực nghiệm lâm sàng chứng minh hiêu quả của PDT. Inoue và cs báo cáo rằng PDT không hiệu quả và có tỷ lệ tái phát cao trong những mắt có tính thấm huỳnh quang thấp 69.. Moon và cs kết luận rằng sự phục hồi thị lực sẽ bị giới hạn ở những bệnh nhân bị CSCR kéo dài dai dẳng 70.

Ruiz-Moreno điều trị 82 mắt với tiêu chuẩn PDT cho bệnh nhân bị CSCR mãn tính và cho thấy rằng nó có thể cải thiện thị lực và làm giảm độ dày võng mạc trung tâm (CMT). Dịch dưới võng mạc biến mất trong mọi bệnh nhân, không có bệnh nhân nào mất thị lực trầm trọng và không có trường hợp nào bị biến chứng của PDT với thời gian theo dõi là 12 tháng. Tuy nhiên có 9 bệnh nhân bị dày biểu mô sắc tố sắc tố võng mạc 72. Những thay đổi về hình thái và chức năng của hắc võng mạc như teo biểu mô sắc tố võng mạc đã được quan sát thấy sau khi điều trị PDT tiêu chuẩn cho CSCR, nhưng không có sự thay đổi về thị lực74.. Những thay đổi này khi điều trị PDT là do quá trình hồi phục nhanh của bệnh, nếu để bệnh diễn tiến tự nhiên thì hậu quả còn nặng nề hơn nhiều.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 15 Tháng 12 2015 18:03

Bước tiến trong điều trị bệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (p.1)

  • PDF.

(Central Serous Chorioretinopathy – CSCR)

Bs Lê Văn Hiếu - Khoa Mắt

ĐẠI CƯƠNG:

Bệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (Central Serous Chorioretinopathy – CSCR) là căn bệnh mà chỉ mới một phần nào đã được biết đến và nghiên cứu. Những tiến bộ khoa học mới nhất đã cho chúng ta hiểu rõ hơn về bệnh lý này. Những rối loạn của hắc mạc được xác định là yếu tố chủ yếu gây ra sự tiến triễn của CSC. Những phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện nay đã giúp ích nhiều trong việc theo dõi diễn tiến của bệnh với các phương pháp điều trị khác nhau. Đặc biệt chụp cắt lớp đáy mắt (OCT) giúp quan sát được độ dày của hắc mạc trong quá trình điều trị. Đến nay, liệu pháp quang đông võng mạc và laser võng mạc vẫn là phương pháp điều trị chính. Tuy nhiên những hiểu biết về sinh lý bệnh trong tương lai sẽ giúp lựa chọn các thuốc phù hợp nhất cho bệnh lý này.

Hieubs1

Hình 1: Mắt trái của một bệnh nhân nam 32 tuổi bị CSCR mãn tính cho thấy hình ảnh lớp dịch dưới võng mạc (hình trên bên phải). Chụp mạch huỳnh quang cho thấy những điểm rò rỉ giữa gai thị và hoàng điểm (hình trên bên trái). 6 tháng sau khi quang đông bằng laser những điểm rò rỉ ta thấy lớp dịch dưới võng mạc đã tiêu đi nhưng để lại sẹo do tia laser và làm teo biểu mô sắc tố võng mạc ( hình dưới bên phải). Chụp mạch huỳnh quang cho thấy khu vực  giảm tính thấm huỳnh quang tương ứng với vết sẹo laser (hình dưới bên trái). ( hình ảnh của Bác sĩ Saba Al-Rashaed).

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 15 Tháng 12 2015 17:53

Sinh thiết lõi qua da dưới hướng dẫn siêu âm và cắt lớp vi tính

  • PDF.

Bs Nguyễn Minh Khánh - Khoa CĐHA

sinhthi1

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 10 Tháng 12 2015 09:42

Ung thư buồng trứng (p.2)

  • PDF.

Bs CKI Trần Quốc Chiến - Khoa Ung Bướu

PHẦN II

SÀNG LỌC UNG THƯ BUỒNG TRỨNG

Yếu tố tiên lượng chính yếu nhất trong ung thư buồng trứng là giai đoạn bệnh. Mục đích chính của test sàng lọc vì vậy làm tăng thời gian sống thêm bằng cách chẩn đoán được bệnh khi còn ở giai đoạn tại chỗ hoặc có thể điều trị triệt căn. Tuy nhiên, mặc dầu có đủ dữ liệu xác thực gợi ý rằng việc sàng lọc có thể phát hiện ung thư ở phụ nữ không có triệu chứng, vẫn không có đủ bằng chứng để cho rằng việc phát hiện bệnh đưa đến việc cải thiện kéo dài thời gian sống và chất lượng cuộc sống.

ungthuBTT2

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 08 Tháng 5 2016 08:31

Ung thư buồng trứng

  • PDF.

Bs CKI Trần Quốc Chiến - Khoa Ung Bướu

PHẦN I

DỊCH TỄ HỌC, TỬ SUẤT VÀ NGUYÊN NHÂN

1/ DỊCH TỄ HỌC

Ung thư biểu mô buồng trứng là loại ung thư thường gặp nhất ở ống sinh dục nữ. Là loại ung thư thường gặp đứng hàng thứ 6 ở Hoa Kỳ. Tần suất là 33 trường hợp trên 100.000 phụ nữ ở độ tuổi ≥50; nguy cơ phát sinh ung thư buồng trứng trong đời sống của phụ nữ ở Hoa Kỳ xấp xỉ 1/70 (1,7%). 90% ung thư buồng trứng là biểu mô nguyên phát, chiếm khoảng 21.600 phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng vào năm 2008. Ung thư buồng trứng là nguyên nhân gây chết do ung thư đứng hàng thứ 5 ở phụ nữ, chiếm khoảng 4% các trường hợp ung thư mới được chẩn đoán và 5% các trường hợp tử vong do ung thư. Người ta đã ước đoán rằng ung thư buồng trứng gây ra 15.520 trường hợp tử vong vào năm 2008 ở Hoa Kỳ.

ungthuBTT1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 08 Tháng 5 2016 08:29

You are here Đào tạo Tập san Y học