• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Bài truyền thông đứt dây chằng chéo trước

  • PDF.

Khoa Ngoại Chấn thương

dutdctt

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 27 Tháng 6 2019 18:27

Điều trị bệnh lý thoái hoá cột sống cổ

  • PDF.

Bs Lê Thanh Hùng - Khoa Ngoại TKCS

cotsongco

Xem tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 23 Tháng 6 2019 08:12

Tình trạng i-ốt với dinh dưỡng thai kỳ và cho con bú

  • PDF.

Bs Vũ Thị Lê Thùy – Khoa Nội thận-nội tiết

Do tăng sản xuất hormone tuyến giáp, tăng bài tiết iốt ở thận và nhu cầu i-ốt của thai nhi, nhu cầu iốt trong chế độ ăn uống cao hơn trong thai kỳ so với người lớn không mang thai. Phụ nữ có đủ lượng i-ốt trước và trong khi mang thai có kho dự trữ i-ốt đầy đủ và không gặp khó khăn trong việc thích ứng với nhu cầu tăng hormone tuyến giáp trong thời kỳ mang thai. Ở những phụ nữ này, nồng độ iốt toàn cơ thể vẫn ổn định trong suốt thai kỳ. Tuy nhiên, ở những vùng thiếu iốt nhẹ đến trung bình, dự trữ iốt toàn thân, như được phản ánh bởi nồng độ iốt trong nước tiểu, giảm dần từ ba tháng đầu đến ba tháng cuối của thai kỳ. Iốt cần thiết cho dinh dưỡng trẻ sơ sinh, được tiết vào sữa mẹ. Do đó, phụ nữ cho con bú cũng có nhu cầu iốt trong chế độ ăn uống tăng lên.

iot1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 07 Tháng 7 2019 09:35

Dinh dưỡng cho người bệnh ung thư

  • PDF.

Bs Nguyễn Hồng Phúc - Khoa Ung bướu

I. KHI BẮT ĐẦU ĐIỀU TRỊ

Bạn có lẽ sẽ nhìn thấy được sự chán nản và khó khăn khi cố gắng bổ sung dinh dưỡng cho những người mà không muốn ăn tất cả những thứ họ thích hoặc không thích để thay đổi được thói quen hằng ngày của họ. Nếu người thân yêu của bạn không cảm giác thích ăn thứ gì thì điều quan trọng là bạn phải kiên nhẫn và khuyến khích họ.

Đôi lúc, 5 hoặc 6 bữa ăn nhỏ mỗi ngày thì tốt hơn là ăn 3 bữa lớn. Đừng quá lo lắng nếu chế độ ăn của người bệnh không cân bằng như bạn mong muốn. Thức ăn không thể có mùi vị bình thường với người bệnh trong suốt quá trình điều trị ung thư. Vì thế đừng quá lo lắng nếu người bệnh ăn được những thức ăn ưa thích trước kia của họ. Nếu người thân của bạn dường như muốn thay đổi thức ăn., thì hãy khuyến khích họ thử những loại thức ăn mới. Nếu những thức ăn ưa thích cũ không còn hấp dẫn họ thì có lẽ những thức ăn mới sẽ được chấp nhận. Hãy bảo quản thức ăn trong tủ lạnh, tủ đông, chạn bếp để chuẩn bị thức ăn được thuận lợi nhất. Để những thức ăn nhẹ trong giỏ hoặc thùng lạnh để người bệnh có thể tiện tay lấy và ăn từ từ khi họ muốn.

dinhuong

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 22 Tháng 6 2019 10:23

U của cột sống và tủy sống

  • PDF.

Bs Lê Thanh Hùng - Khoa Ngoại TKCS

U của cột sống và ống sống chiếm 15% u hệ thần kinh trung ương. Hầu hết u của cột sống và tủy sống lành tính, điều này trái ngược với u nội sọ. Triệu chứng biểu hiện của u cột sống và tủy sống hầu hết là chèn ép và ít khi do xâm lấn.

PHÂN LOẠI U CỘT SỐNG VÀ TỦY SỐNG

U ngoài màng cứng tủy: chiếm 55%, u xuất phát ngoài tủy hoặc mô ngoài màng cứng.

  • U di căn: chiếm đa số các u ngoài màng tủy: lyphoma, carcinoma phổi, carcinoma vú, carcinoma tuyến tiền liệt.
  • U nguyên phát của cột sống: hiếm gặp, như chordoma, osteoid osteoma, osteoblastoma, aneysmal bone cyst, chondrosarcoma, osteochondroma, vertebral hemangioma, giant cell tumor, giant cell granuloma, multiple myeloma…

ucotsong1

U tế bào nội tủy kèm rỗng tủy

  • Một số u màng não hoặc u sợi thần kinh vừa trong màng cứng tủy vừa ngoài màng ngoài màng cứng tủy một phần hoặc toàn bộ.

U trong màng cứng ngoài tủy: chiếm 40%, u xuất phát từ màng não hoặc rễ thần kinh.

  • U màng não.
  • U sợi thần kinh
  • Các loại u mỡ vừa xâm lấn ngoài và trong màng cứng
  • U di căn

U trong tủy sống: chiếm 5%, u xuất phát từ nhu mô tủy, xâm lấn và phá vỡ cấu trúc tủy sống.

  • Astrcytoma: chiếm 30%
  • Ependymoma: chiếm 30%
  • Các u ít gặp hơn: malignant glioblastoma, dermoid, epidermoid, teratoma, lipoma,

ucotsong2

U tế bào Schwann D12

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

Đau: là triệu chứng thường biểu hiện sớm nhất

  • Đau theo rễ: Là triệu chứng thường gặp nhất, đau theo rễ tăng lên khi làm nghiệm pháp valsalva hoặc khi cột sống chuyển động.
  • Đau tại nơi tổn thương, đau khi nằm, đau kịch phát về đêm.
  • Đau kiểu tủy: cảm giác đè nặng, bỏng rát,

Rối loạn vận động

  • Yếu chi là triệu chứng thường gặp và sau khi có triệu chứng rối loạn cảm giác.
  • Trẻ con thường có biểu hiện thay đổi dáng đi.

Rối loạn cơ vòng: thường ảnh hưởng chức năng đi tiểu hơn là chức năng đi tiêu, bí tiểu, tiểu không tự chủ, bất lực.

Các triệu chứng khác: vẹo cột sống, vẹo cổ, xuất huyết dưới nhện, khối u cột sống có thể thấy được.

ĐIỀU TRỊ

Các loại u tủy hầu hết đều có chỉ định phẫu thuật. Mục tiêu phẫu thuật của các u lành là lấy trọn u, các u tế bào thần kinh đệm không thể lấy hết hoàn toàn thì mục tiêu phẫu thuật là giảm khối, bảo tồn chức năng thần kinh. Phương pháp tiếp cận u thường là phẫu thuật lối sau mở bản sống, lấy u vi phẫu. Các u trong ống sống ngoài tủy hầu hết đều có thể lấy trọn u. Đối với các u nội tủy thường phải mở tủy đường giữa phía sau để lấy u. Các u nhu u tế bào màng nội tủy, u nguyên bào mạch máu tụ, u mạch dạng hang có ranh giới rõ với mô tủy thường nên có thể lấy toàn bộ u. Còn với u sao bào tủy việc lấy toàn bộ u khó khăn hơn.

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 19 Tháng 6 2019 21:30

You are here Tin tức Y học thường thức