• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Kế hoạch đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh Covid-19 trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  • PDF.

 

Trước diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường của dịch bệnh Covid-19, đặc biệt cả nước đã xuất hiện ca lây nhiễm thứ phát và bước vào giai đoạn 3 của cấp độ dịch; tỉnh Quảng Nam đã xuất hiện 03 ca bệnh xâm nhập, đồng thời theo dự báo, thời gian đến khó tránh khỏi việc lây lan trong cộng đồng. Để chủ động ứng phó với từng cấp độ dịch bệnh, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh phòng, chống dịch bệnhCovid-19 ban hành Kế hoạch đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh Covid-19 trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh

58 kh-bcd

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 30 Tháng 3 2020 22:22

Ung thư phổi

  • PDF.

BS. Nguyễn Thị Hồng Vy -

I. SINH LÝ HỌC

Ung thư phổi tiến triển qua một quá trình nhiều giai đoạn từ biểu mô phế quản bình thường đến loạn sản đến ung thư biểu mô tại chỗ và cuối cùng là ung thư xâm lấn. Những thay đổi này bao gồm việc kích hoạt gen gây ung thư, bất hoạt gen ức chế khối u và mất ổn định gen. Những thay đổi có thể là cả di truyền (thông qua việc xóa hoặc đột biến) và biểu sinh (methyl hóa), dẫn đến thay đổi sự tăng sinh tế bào, biệt hóa và sự chết tế vào. Đột biến trong nhiều gen ức chế khối u và gen gây ung thư có liên quan đến sự phát triển của NSCLC. Một tập hợp nhỏ của các đột biến soma là rất cần thiết cho quá trình gây ung thư phổi và tiến triển khối u và mang lại lợi thế tăng trưởng có chọn lọc cho tế bào ung thư. Các tế bào ung thư thường bị thu hút bởi các hoạt động liên tục của các gen đột biến soma này để duy trì kiểu hình ác tính của chúng.

P53 có liên quan đến sửa chữa DNA, phân chia tế bào, sự chết tế bào và điều hòa tăng trưởng. Trong điều kiện bình thường, sản xuất P53 tăng khi thiệt hại DNA xảy ra. Lượng P53 tăng lên gây ra sự bắt giữ chu kỳ tế bào trong pha G1, cho phép sửa chữa DNA. Nếu tồn tại xóa P53 hoặc đột biến, việc bắt G1 không đạt được và tế bào bất thường tiến hành pha S, tiếp tục phân chia và lan truyền thiệt hại di truyền. Đột biến ở P53 được tìm thấy trong 50% Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.

kphoi

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 30 Tháng 3 2020 21:57

Chỉ thị Về việc tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong các cơ sở y tế

  • PDF.

 

Hiện nay tình hình dịch Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp, khó lường đã lan rộng ra hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ. Tại Việt Nam, dịch Covid-19 đã bắt đầu lây lan ra cộng đồng, xuất hiện lây nhiễm cho nhân viên y tế. Để ngăn chặn, kiểm soát, hạn chế dịch Covid-19 ln rộng trong cộng đồng, Bộ trưởng Bộ Y tế yêu cầu Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế ngành, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ:

ct6 BYT

Xem toàn văn tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 30 Tháng 3 2020 09:48

Tăng huyết áp và Covid-19

  • PDF.

Bs CKII Trần Lâm -

Các nhà nghiên cứu nhận thấy virus SARS-CoV-2 gây dịch bệnh COVID-19 xâm nhập vào phổi thông qua các men chuyển angiotensin 2 (Angiotensin-Converting Enzyme 2- viết tắc là ACE2) nằm trên bề mặt tế bào phổi, và những bệnh nhân tăng huyết áp (THA) mắc COVID-19 có kết quả tồi tệ hơn so với những người có bệnh nền khác nào đó.

 ace2

Hình 1: ACE2 là đích đến của SARS-CoV- 2

Thực vậy, trong 1 nghiên cứu dịch COVID-19 ở Vũ Hán, Trung Quốc, Zhou và cs phát hiện tỷ lệ tử vong là 28%. Trong số này, khoảng ½ có nhiều đồng bệnh, 30% bị THA, 19% bị tiểu đường và 8% bị bệnh mạch vành. 3 yếu tố dự đoán nguy cơ tử vong là tuổi cao hơn, chỉ số SOFA cao hơn và nồng độ D-dimer level lúc nhập viện > 1 µg/L [1].

Vậy, ACE2 là gì, và vai trò của nó trong mối quan hệ giữa COVID-19 và THA là gì?

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 29 Tháng 3 2020 14:44

Đọc thêm...

Chẩn đoán nội soi loét dạ dày

  • PDF.

Ths.Bs Lê Thị Thu Trang -

I. Định nghĩa:

- Loét là một dạng tổn thương mất chất của niêm mạc, thường ở mức độ sâu hơn một vết sướt, thường sâu hơn 1mm; một ổ loét giai đoạn tiến triển thường ăn sâu vào lớp dưới niêm mạc, đôi khi vào lớp cơ.

II. Chẩn đoán nội soi loét dạ dày

A. Mô tả tổn thương: Nguyên tắc 6 “S”

  1. Site (vị trí): Cần xác định theo trục hay theo tiết diện.
  2. Size (kích thước): Hầu hết các ổ loét < 1cm, nếu ổ loét >3cm là loét khổng lồ.
  3. Shape (hình dạng): Tròn, bầu dục, đường.
  4. Surface (bề mặt): màu trắng hay xám do vó giả mạc và mô hoại tử
  5. Surround (xung quanh): Nếp niêm mạc hội tụ, co kéo và biến dạng, tình trạng niêm mạc nền có bị viêm hay không
  6. Stage (giai đoạn).

noisoidd

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 29 Tháng 3 2020 11:03

You are here Đào tạo