• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Điều trị hội chứng ruột kích thích theo y học cổ truyền

  • PDF.

Bs. Huỳnh Tấn Dũng - 

I. ĐẠI CƯƠNG

Hội chứng ruột kích thích là hội chứng rối loạn chức năng đại tràng thường gặp trên lâm sàng. Bệnh biểu hiện bằng các triệu chứng: đau bụng, trướng bụng hoặc những đợt táo bón xen kẽ với tiêu chảy cùng những rối loạn tiêu hóa khác. Trải qua các thời kỳ, bệnh có các tên gọi khác nhau như: viêm đại tràng tăng tiết; viêm đại tràng co thắt; rối loạn chức năng đại tràng, hoặc hội chứng đại tràng dễ kích ứng … và cho đến nay thống nhất với bệnh danh là Hội chứng ruột kích thích.

Theo Y học cổ truyền cũng không có bệnh danh mà chỉ căn cứ vào các biểu hiện lâm sàng của hội chứng ruột kích thích để có thể quy nạp hội chứng này thuộc phạm vi các chứng : “ Tiết tả ”, “ Phúc thống”, “ Phúc chướng”, “ Tiện bí ”.

 II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH

1. Theo quan niệm Y học cổ truyền :

Những khái niêm về hội chứng ruột kích thích thuộc phạm trù chứng Tiết tả, Phúc thống, Phúc chướng, Tiện bí mà yếu tố khởi phát thường do tình chí thất điều đưa đến Can khí uất kết khiến cho công năng giáng nạp và truyền tống của Tỳ Vị bị rối loạn và làm cho bệnh kéo dài, lâu ngày; từ đó sẽ dẫn đến tỳ thận thương tổn à thể Tỳ Thận dương hư (thường gặp người cao tuổi) ; phần do tư tưởng không ổn định; tâm lý hoang mang, lo âu vì bệnh tật; phần do ăn uống thất thường, kiêng khem không đúng cách sẽ dẫn đến chứng Tiết tả.

hcruotkichthich

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 25 Tháng 5 2020 19:50

Bệnh liệt chu kỳ hạ kali máu do ngộ độc giáp

  • PDF.

BSCK2.Lê Tự Định - 

(Thyrotoxic hypokalemic periodic paralysis,TPP)

GIỚI THIỆU

Liệt chu kỳ (PP) là một bệnh cơ có tính gia đình được gọi là bệnh kênh kali, biểu hiện bằng các đợt yếu cơ nhưng không đau. Những đợt yếu cơ này có thể xuất hiện nhanh chóng sau tập thể dục nặng, ăn chay hoặc bữa ăn nhiều carbohydrat. PP được phân loại là hạ kali máu khi các đợt yếu cơ xảy ra liên quan đến nồng độ kali trong máu thấp hoặc tăng kali máu khi các đợt yếu cơ được gây ra do tăng kali máu. Hầu hết các trường hợp liệt chu kỳ là di truyền, thường có kiểu di truyền trội tự phát. Các trường hợp PP hạ kali máu mắc phải được mô tả liên quan đến cường giáp.

Trái ngược với các dạng bệnh tuyến giáp khác, thường gặp ở phụ nữ, TPP (thyrotoxic hypokalemic periodic paralysis) thường gặp hơn ở nam giới. Tỷ lệ mắcTPP cũng cao nhất ở người châu Á. Chẩn đoán này nên được xem xét khi tiền sử bệnh nhân có biểu hiện yếu cơ không đau sau khi tập thể dục nặng hoặc thay đổi chế độ ăn uống.

tpp2

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 17 Tháng 5 2020 11:36

Đọc thêm...

Biến chứng vi mạch não của bệnh đái tháo đường týp 2: Đột quỵ, rối loạn nhận thức và trầm cảm

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hải - 

Người trưởng thành mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tuýp 2 làm tăng nguy cơ mắc rối loạn não hoặc tâm thần nhất định, bao gồm: đột quỵ, sa sút trí tuệ và trầm cảm. Mặc dù những rối loạn này thường không được xem xét trong các biến chứng vi mạch cổ điển của ĐTĐ, nhưng việc gia tăng các rối loạn chức năng vi mạch là bằng chứng chứng minh cơ chế chính nằm dưới các rối loạn trên. Rối loạn chức năng vi mạch là một hiện tượng phổ biến ở những người mắc ĐTĐ, trong đó có ảnh hưởng đến vi mạch não. Rối loạn chức năng vi mạch máu não cũng rõ ràng ở người lớn bị tiền ĐTĐ, cho thấy rằng quá trình bệnh lý vi mạch não bắt đầu trước khi bắt đầu bệnh ĐTĐ. Các vi mạch có liên quan đến nhiều quá trình điều hòa ở não, khi bị suy yếu có thể dẫn đến nhồi máu lỗ khuyết (lacunar stroke) hoặc đột quỵ xuất huyết, rối loạn nhận thức, trầm cảm. Các tác nhân chính của rối loạn chức năng vi mạch não liên quan đến ĐTĐ là tăng đường huyết, béo phì, đề kháng insulin, và tăng huyết áp. Tăng số lượng dữ liệu từ các nghiên cứu quan sát cho thấy rối loạn chức năng vi mạch liên quan ĐTĐ làm tăng nguy cơ đột quỵ, rối loạn nhận thức và trầm cảm. Tiên lượng các rối loạn não trong bệnh ĐTĐ có thể được cải thiện sau khi điều trị đích con đường ĐTĐ làm tổn thương vi tuần hoàn. Những phương pháp điều trị bao gồm sử dụng các loại thuốc làm giảm các hợp chất dicarbonyl, tăng cường tín hiệu insulin não, hoặc cải thiện tính thấm hàng rào máu não.

vimach

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 19 Tháng 5 2020 17:36

Ung thư amydan

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hồng Vy -

1. Giới thiệu

Ung thư amydan là 1 dạng phổ biến của u vùng hầu họng, tỷ lệ mắc gia tăng rõ rệt cùng với tỷ lệ nhiễm HPV ngày càng tăng- nguyên nhân gây ra các ung thư. Việc nhiễm HPV có ảnh hưởng nghiêm trọng trong việc tiên lượng ung thư amydan, được thể hiện bởi sự thay đổi trong cách phân loại và phân chia giai đoạn TNM của WHO. Ung thư amydan có thể được quản lý bởi cả bác sĩ ung thư và bác sĩ ngoại khoa, mặc dù phương thức điều trị tối ưu nhất vẫn còn đang được nghiên cứu.

2. Nguyên nhân

Trước đây, thuốc lá và rượu được cho là nguyên nhân gây ra ung thư amydan và ung thư hầu họng, với một tiên lượng xấu. Trong những năm gần đây,sự gia tăng đột ngột về số lượng những case mắc thứ phát sau nhiễm HPV lên đến 93% những case ung thư hầu họng mới ở Tây Âu. Thêm vào đó, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy rằng việc có bạn đời bị ung thư liên quan đến HPV có thể dẫn đến khả năng gia tăng ung thư hầu họng và ung thư sinh dục.

cancer amydal

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 03 Tháng 5 2020 15:50

Đọc thêm...

Ung thư dạ dày

  • PDF.

Bs. Hồ Huy Hùng - 

DỊCH TỂ HỌC

Gần một triệu (951 600) ca ung thư dạ dày mới được chẩn đoán trên toàn cầu vào năm 2012, dẫn đến ∼723 100 ca tử vong. Trong số ∼140 000 trường hợp và ∼107 000 trường hợp tử vong xảy ra ở châu Âu. Ung thư dạ dày cho thấy sự thay đổi đáng kể trên toàn cầu về tỷ lệ mắc bệnh; tỷ lệ cao nhất được nhìn thấy ở Đông Á, Đông Âu và Nam Mỹ, với tỷ lệ thấp hơn ở Bắc Mỹ và Tây Âu. Sự giảm dần tỷ lệ mắc ung thư dạ dày đã được quan sát thấy ở Tây Âu và Bắc Mỹ trong 60 năm qua và sự sụt giảm gần đây ở các nước có tỷ lệ mắc bệnh cao cũng đã trở nên rõ ràng. Điều này là khác biệt về mặt dịch tễ học với sự gia tăng tương đối trong các khối u của ngã ba đường tiêu hóa, được thảo luận trong một tài liệu hướng dẫn riêng.

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư dạ dày bao gồm giới tính nam (tỷ lệ mắc bệnh cao gấp đôi), nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori, sử dụng thuốc lá, viêm dạ dày teo, cắt dạ dày một phần và bệnh Ménétri. Sự thay đổi khu vực trong các yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày ảnh hưởng đến các khu vực giải phẫu phổ biến nhất của bệnh. Ung thư dạ dày xa hoặc chống ung thư có liên quan đến nhiễm H.pylori, sử dụng rượu, chế độ ăn nhiều muối, thịt chế biến và ăn ít rau và trái cây là phổ biến hơn ở Đông Á. Các khối u của dạ dày gần (cardia) có liên quan đến béo phì và các khối u của ngã ba thực quản có liên quan đến trào ngược và thực quản Barrett và phổ biến hơn ở các nước ngoài châu Á. Ung thư dạ dày cho thấy sự kết tụ gia đình ở 10% các trường hợp và một khuynh hướng di truyền được tìm thấy trong một tỷ lệ nhỏ các trường hợp (∼1% Nott3%); các hội chứng có liên quan bao gồm ung thư đại trực tràng không đa polyp di truyền, ung thư đại trực tràng adenomatous gia đình, ung thư dạ dày lan tỏa di truyền (HDGC), ung thư tuyến dạ dày và polyp đại tràng dạ dày (GAPPS) Nếu một hội chứng ung thư gia đình như HDGC bị nghi ngờ, nên giới thiệu đến một nhà di truyền học để đánh giá dựa trên các hướng dẫn lâm sàng quốc tế.

k da day

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 02 Tháng 5 2020 14:28

You are here Đào tạo