• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Động kinh sau chấn thương sọ não

  • PDF.

Khoa Ngoại TKCS -

(POSTTRAUMATIC SEIZURES – PTS)

Động kinh sau chấn thương được chia làm 2 loại: động kinh sớm (khởi phát trong vòng 7 ngày sau chấn thương), động kinh muộn ( khởi phát sau 7 ngày sau chấn thương). Ngoài ra còn có một loại động kinh thứ khác gọi là động kinh ngay sau chấn thương (immediate – sau vài phút đến 1 giờ).

I. Động kinh sớm sau chấn thương:

Tỉ lệ chiếm khoảng 30% số các trường hợp chấn thương sọ não nặng (“nặng” được định nghĩa là khi thời gian mất ý thức (LOC) >24h, mất trí nhớ >24h, có dấu hiệu thần kinh khu trú, có chảy máu dập não) và chiếm khoảng 1% số trường hợp chấn thương sọ não nhẹ đến trung bình. Gặp ở 2,6% số trẻ em dưới 15 tuổi chấn thương sọ não gây ra mất tri giác ngắn hoặc mất trí nhớ.

PTS sớm có thể gây ra các trạng thái không mong muốn như: tăng áp lực nội sọ, rối loạn huyết áp, thay đổi bão hoà oxy, tăng cường giải phóng các hoạt chất trung gian thần kinh.

dkinh

Động kinh

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 02 Tháng 3 2020 17:36

Đọc thêm...

Cập nhật chỉ định mở sọ giải ép điều trị nhồi máu não diện rộng

  • PDF.

Khoa Ngoại TK-CS -

“Decompressive Hemicraniectomy: Update on Applications for Large Territory Stroke”

Mở sọ bắt nguồn từ phương pháp khoan sọ để điều trị chấn thương sọ não ra đời từ thời Neothilic Incas. Emil Kocher là người đầu tiên sử dụng phương pháp này ở thời kỳ hiện đại.

Các nghiên cứu có tính hệ thống về hiệu quả và thời điểm thích hợp để mở sọ giải ép điều trị nhồi máu não được thực hiện đầu tiên vào những năm đầu của thập kỷ 2000.

moso

Nhồi máu não động mạch não giữa

MỞ SỌ GIẢI ÉP CẢI THIỆN TỶ LỆ SỐNG

Mạch máu lớn ở não bị tắc gây đột quỵ là bệnh cảnh gặp với tỷ lệ khá cao. Cho dù có nhiều tiến bộ ngoạn mục trong các biện pháp can thiệp giai đoạn cấp (ví dụ: tiêu sợi huyết, can thiệp nội mạch), nhưng vẫn có nhiều bệnh nhân không thành công với các liệu pháp này hoặc đến muộn nên bị nhồi máu trên diện rộng và không hồi phục được. Điều này dẫn đến phù não ác tính và nguy cơ tử vong do tụt kẹt cuống não. Đã có nhiều nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên và tổng hơp hệ thống về điều trị nhồi máu não do tắc động mạch não giữa (MCA) bằng mở sọ giải ép rộng rãi (decompressive hemicraniectomy).

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 01 Tháng 3 2020 22:12

Đọc thêm...

Nghiệm pháp gắng sức - điện tâm đồ

  • PDF.

Bs Bùi Văn Bình -

Nghiệm pháp gắng sức (NPGS) là một phương pháp thăm dò không chảy máu, thường được dùng để phát hiện những bất thường tim mạch không biểu hiện lúc nghỉ và giúp đánh giá chức năng tim.

Các loại NPGS:

  • Điện tâm đồ gắng sức
  • Siêu âm tim gắng sức
  • Xạ hình cơ tim gắng sức
  • Chụp cộng hưởng từ gắng sức

gangsuc

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 29 Tháng 2 2020 16:05

Điều trị chống thiếu máu cục bộ cơ tim ở bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn

  • PDF.

Bs Trương Duy Nghĩa -

Mục tiêu của điều trị nội khoa bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn là giảm triệu chứng đau thắt ngực và thiếu máu cục bộ cơ tim do gắng sức và phòng ngừa các biến cố tim mạch. Các thuốc giảm đau thắt ngực/ thiếu máu cục bộ cơ tim cùng với thay đổi lối sống, tập thể dục thường xuyên, giáo dục bệnh nhân và tái thông mạch vành đóng vai trò giảm thiểu hoặc loại trừ triệu chứng lâu dài, cải thiện khả năng gắng sức và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Điều trị nội khoa tối ưu có thể được định nghĩa là điều trị thỏa đáng kiểm soát triệu chứng và phòng ngừa các biến cố tim mạch liên quan hội chứng mạch vành mạn với sự tuân thủ tối đa và biến cố tối thiểu. Điều trị thuốc phải được điều chỉnh theo đặc điểm và sự ưa thích của từng bệnh nhân. Khởi trị thuốc thường bao gồm một hoặc hai thuốc chống đau thắt ngực, khi cần cộng với các thuốc phòng ngừa thứ phát bệnh tim mạch. Sự lựa chọn thuốc chống đau thắt ngực ban đầu phụ thuộc vào khả năng dung nạp mong đợi liên quan đặc điểm và bệnh đồng mắc của từng bệnh nhân, tương tác thuốc với các thuốc được điều trị đồng thời, sự ưa thích của bệnh nhân sau khi được thông báo các tác dụng có hại và sự sẵn có thuốc. Thuốc ức chế beta hoặc ức chế canxi được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu trong điều trị giảm đau thắt ngực theo khuyến cáo của Hội Tim Châu Âu năm 2019. Chiến lược tiếp cận từng bước điều trị thuốc chống đau thắt ngực/thiếu máu cục bộ cơ tim trong hội chứng mạch vành mạn được đề nghị phụ thuộc vào một số đặc điểm ban đầu của bệnh nhân. Đáp ứng không hoàn toàn hoặc dung nạp kém ở mỗi bước cần chuyển sang bước tiếp theo. Chiến lược phải được điều chỉnh theo đặc điểm và sự ưa thích của mỗi bệnh nhân và không nhất thiết theo các bước được đề nghị.

bmv-esc

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 01 Tháng 3 2020 10:20

Xét nghiệm sàng lọc phát hiện viêm gan do vi rút

  • PDF.

Bs Trương Thị Kiều Loan -

1.Sàng lọc viêm gan A (HAV)

Việc xét nghiệm sàng lọc để phát hiện vi rút viêm gan A (HAV) được thực hiện bằng hai loại kỹ thuật phổ biến là định lượng transaminase trong máu và xét nghiệm miễn dịch vi rút viêm gan A. Đối với xét nghiệm miễn dịch phát hiện vi rút viêm gan A có 4 loại khác nhau. Hai loại ít thực hiện hoặc không thực hiện rộng rãi gồm: HAV ARN theo kỹ thuật sinh học phân tử. HA - Ag theo kỹ thuật tìm kháng nguyên vi rút viêm gan A trong phân.

Hai loại xét nghiệm thông dụng gồm:

  • Anti - HAV IgM theo kỹ thuật phát hiện tìm kháng thể loại IgM kháng HAV, đây là bằng chứng tốt nhất chứng tỏ đang bị viêm gan vi rút A cấp tính.
  • Anti - HAV toàn phần theo kỹ thuật phát hiện kháng thể toàn phần kháng HAV, nếu xét nghiệm này dương tính chứng tỏ là đã bị nhiễm bệnh nhưng không chứng tỏ đang bị cấp tính; ngoài ra có có ý nghĩa xác định cơ thể đã có miễn dịch đối với HAV.

Nói chung khi nghi ngờ người bị viêm gan do nhiễm vi rút viêm gan A qua đường tiêu hóa, cần thực hiện hai xét nghiệm máu là transaminase và anti - HAV IgM.

2. Sàng lọc viêm gan B (HBV)

viemgab

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 24 Tháng 2 2020 18:30

You are here Đào tạo