• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Viêm bờm mỡ đại tràng

  • PDF.

Bs Trần Thị Ly Na - Khoa CĐHA

1. ĐẠI CƯƠNG

  • Bờm mỡ đại tràng: túi chứa mỡ, có cuống, nhô từ dưới thanh mạc ra xoang phúc mạc.
  • Gồm: các thuỳ mỡ màuvàng và trục mạch máu (1-2 động mạch + 1 tĩnh mạch), dạng oval như trái nho hay dài như ngón tay.
  • Dày 1-2cm, dài 0,5 - 5cm (± >1,5cm), số lượng 50 – 100, xếp 2 hàng theo các dải dọc từ manh tràng đến chỗ nối sigma-trực tràng.Thường đi kèm theo túi thừa.

bommo1

  • Viêm bờm mỡ đại tràng cấp: nhồi máu cục bộ bờm mỡ do xoắn / thuyên tắc do huyết khối tự phát trong tĩnh mạch trung tâm bờm mỡ.
  • Lâm sàng: đau bụng dưới (hố chậu phải cần phân biệt với viêm ruột thừa, hố chậu trái cần phân biệt với viêm túi thừa sigma)
  • Cận lâm sàng: X-quang, siêu âm, CT Scanner hoặc MRI
  • Chẩn đoán phân biệt : nhồi máu mạc nối, viêm hạch mạc treo, các u chứa mỡ, các viêm đường tiêu hóa khác…
  • Điều trị: thường bệnh tự giới hạn (5 – 7 ngày) à điều trị  bảo tồn bằng điều trị triệu chứng, không cần phẫu thuật.
  • Biến chứng: hiếm: dính ruột, tắc ruột, lồng ruột, vật lạ trong xoang phúc mạc, viêm phúc mạc, tạo áp xe.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 22 Tháng 10 2019 06:13

Đọc thêm...

Can thiệp qua da ở bệnh nhân tắc hoàn toàn mạn tính động mạch vành - từ những nghiên cứu lâm sàng tới khuyến cáo

  • PDF.

Bs.Nguyễn Lương Quang - Khoa Nội TM

Vừa qua, công ty Abbott Việt Nam đã kết nối và tài trợ để mời TS. Y khoa Hiroki Uehara - Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Urasoe (Nhật Bản) cùng ê-kíp hỗ trợ Khoa Nội Tim mạch BVĐK Quảng Nam thực hiện can thiệp cho bệnh nhân tắc mạn tính động mạch vành. Tất cả các ca can thiệp trong workshops đều thành công về kỹ thuật và lâm sàng, bệnh nhân đều cải thiện triệu chứng. Tuy nhiên vấn đề can thiệp hay chỉ điều trị nội khoa ở bệnh nhân CTO còn là vấn đề tranh cãi trên nhiều diễn đàn, khuyến cáo cũng không rõ ràng. Với can thiệp tim mạch của chúng ta, số ca còn quá ít, vậy chúng ta sẽ chọn chiến lược điều trị gì. Câu trả lời từ những nghiên cứu lâm sàng trên thế giới đến khuyến cáo hiện nay.

TỔNG QUAN

CTO (Chronic Total Occlusion) được định nghĩa là hẹp 100% động mạch vành với dòng chảy TIMI 0 trong hơn ba tháng (dựa trên chụp động mạch hoặc triệu chứng lâm sàng). Các tổn thương hẹp nặng nhưng không phải toàn bộ với dòng chảy bị chậm thường được gọi là “Function” CTO, với những tổn thương như vậy thường ít khó khăn về mặt kỹ thuật để can thiệp xuôi dòng so với các tổn thương tắc hoàn toàn thực sự - “True” CTO.

Tỷ lệ mắc CTO tương đối phổ biến, thay đổi tùy theo tác giả, khoảng 10 đến 15% bệnh nhân bị đau thắt ngực ổn định được chụp ĐMV, tuy nhiên chiến lược điều trị thì lại không thống nhất quán. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG) đã được lựa chọn ở những bệnh nhân mắc bệnh ĐMV nặng kèm theo có CTO,  tắc mạn tính của 1 ĐMV lớn mà không có tổn thương mạch khác thường được điều trị bảo tồn vì những lợi ích không rõ ràng và những thách thức về kỹ thuật của can thiệp mạch vành qua da. Can thiệp CTO chiếm khoảng 5-10% các ca can thiệp mạch vành qua da hiện nay. Can thiệp ĐMV qua da ở bệnh nhân CTO có nhiều nguy cơ biến chứng hơn ngay cả ở những trung tâm lớn với các Bác sỹ có nhiều kinh nghiệm. Những biến chứng có thể kể đến như thủng mạch vành, tràn dịch màng ngoài tim, suy thận cấp do thuốc cản quang, phơi nhiễm liều cao bức xạ… Tuy nhiên gần đây, với những tiến bộ trong kỹ thuật cũng như thiết bị hỗ trợ, tỷ lệ thành công đã được cải thiện, giảm biến chứng, đặc biệt nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ can thiệp ở bệnh nhân CTO đã giảm triệu chứng, tăng ngưỡng hoạt động thể lực, cải thiện chất lượng cuộc sống [2].

CAN THIỆP QUA DA Ở BỆNH NHÂN CTO: NÊN HAY KHÔNG NÊN?

Một phân tích tổng hợp (MOOSE/2015) gồm 15.432 bệnh nhân CTO được can thiệp qua da, nhóm can thiệp thành công cải thiện EF, giảm biến cố tim mạch chính, cải thiện sống còn so với nhóm can thiệp thất bại (hình 1).

canthiep1b

Hình 1. Kết quả nghiên cứu phân tích tổng hợp MOOSE [3]

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 19 Tháng 10 2019 17:22

Đọc thêm...

Đau nửa đầu (Migrane)

  • PDF.

Bs Lê Vũ Bảo Quyên - Khoa Nội tổng hợp

1. Tổng quan

Đau nửa đầu thuộc loại bệnh lý đau đầu do căn nguyên mạch, có đặc điểm cơ bản là: đau nửa đầu từng cơn, thường ở một bên đầu nhưng cũng có thể đổi bên, gặp nhiều ở tuổi thanh thiếu niên, ở nữ gặp nhiều hơn nam và đa số có yếu tố gia đình.

Đau nửa đầu điển hình thường chỉ đau một bên đầu và kéo dài từ 4 đến 72 giờ đồng hồ, với những triệu chứng kèm theo như buồn nôn, nôn, nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh. Các cơn đau nửa đầu có thể nghiêm trọng đến mức nó cản trở các hoạt động hàng ngày của bạn.

Khoảng một phần ba người bị chứng đau nửa đầu cảm nhận được tiền triệu bao gồm các rối loạn thị giác, chẳng hạn như các tia sáng hoặc điểm mù hoặc các rối loạn khác, chẳng hạn như ngứa ran ở một bên mặt hoặc ở cánh tay hoặc chân và khó nói, …

migran1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 02 Tháng 10 2019 09:12

Đọc thêm...

Đường mổ chi trên

  • PDF.

Bs Võ Tấn Hoàng - Khoa Ngoại Chấn thương

mochitren

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 30 Tháng 9 2019 18:39

Tê tủy sống trong mổ lấy thai

  • PDF.

Bs Phạm Văn Thịnh - Khoa GMHS

temo

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 29 Tháng 9 2019 19:11

You are here Đào tạo