• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Ung thư biểu mô vảy đầu cổ chưa rõ nguyên phát

  • PDF.

BS Nguyễn Hồng Phúc – 

TỔNG QUAN

Ung thư biểu mô vảy đầu cổ chưa rõ nguyên phát khá hiếm gặp chiếm tỷ lệ 1-3% các trường hợp mới mắc của ung thư vùng đầu cổ.

Ung thư biểu mô vảy đầu cổ không rõ nguyên phát được chẩn đoán khi có một hoặc nhiều hạch vùng đầu cổ (không phải hạch thượng đòn đơn độc) di căn của ung thư biểu mô vảy và không xác định được vị trí nguyên phát. Rất nhiều bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ biểu hiện khối tổn thương vùng cổ kèm theo tổn thương u nguyên phát. Tổn thương di căn ung thư biểu mô vảy của hạch thượng đòn đơn độc thường có u nguyên phát của da hoặc các tạng dưới đòn như phổi, vú, đại tràng, tiền liệt tuyến, thực quản, cổ tử cung, niệu đạo....

Phàn lớn mục đích điều trị ung thư biểu mô vảy đầu cổ không rõ nguyên phát là triệt căn do di căn hạch cổ vùng đầu cổ thường được đánh giá là bệnh tiến triển tại vùng mà không phải là tổn thương di căn xa. Đối với các tổn thương di căn hạch cổ bắt nguồn từ dưới đòn thường không chữa khỏi và thời gian sống thêm ngắn trừ khi đó là các bệnh điều trị khỏi bằng hóa trị (ví dụ: u tế bào mầm).

bieumovay

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 14 Tháng 8 2022 20:09

Đọc thêm...

Những quan điểm mới trong điều trị ung thư dạ dày

  • PDF.

Bs Lương Thành Vi - 

ĐẠI CƯƠNG

Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong những bệnh ung thư (UT) phổ biến nhất trên thế giới. Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2020 cho 36 loại ung thư trong 185 quốc gia, ung thư dạ dày đứng hàng thứ 5 (5.6%) sau ung thư vú, ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư tiền liệt tuyến. Tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ 4 (7.7%) sau ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư gan. Tại Việt nam, ung thư dạ dày đứng thứ 2 sau ung thư phổi ở nam giới và đứng thứ 3 sau ung thư vú và cổ tử cung ở nữ giới.

UTDD có tính chất vùng miền rõ rệt liên quan tới chế độ ăn uống và bảo quản thực phẩm. Phân bố không đồng đều theo khu vực địa lý và thời gian. Tỷ lệ mắc bệnh thường ở độ tuổi cao, hiếm gặp ở những người bệnh dưới 30 tuổi, nam giới chiếm tỷ lệ cao ở tất cả các quốc gia trên thế giới với tỷ lệ gấp 2- 4 lần so với nữ giới. Vị trí hay gặp ở vùng hang môn vị (chiếm 60-70%), sau đó là ở vùng bờ cong nhỏ (18- 30%), các vùng khác ít gặp hơn như bờ cong lớn khoảng 3%, đáy vị 12%, tâm vị 9%, UT toàn bộ dạ dày chiếm 8-10%. Theo nghiên cứu gần đây ở Nhật Bản và Châu Âu cho thấy UT vùng tâm vị có chiều hướng tăng lên. Tỷ lệ UT tâm vị từ 25- 55%, UT thân vị và hang môn vị từ 45-75%.

Một cuộc cách mạn trong trong việc tìm ra nguyên nhân gây ung thư dạ dày là vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP), có khả năng gây tổn thương niêm mạc, từ đó gây viêm niêm mạc dạ dày kết hợp cùng với các yếu tố khác dẫn tới dị sản, loạn sản và ung thư. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao, nhất là khi đồng thời bị nhiễm HP.

Ung thư dạ dày đã được nghiên cứu từ hàng trăm năm qua. Các phương pháp điều trị khác nhau đã được đề cập đến như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch trị… Tuy nhiên mỗi phương pháp đều có những hạn chế nhất định. Nhưng, phẫu thuật vẫn được xem là phương pháp điều trị tối ưu nhất và là lựa chọn đầu tiên cho quyết định điều trị.

kdaday1

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 14 Tháng 8 2022 09:21

Tổng quan về quản lý các triệu chứng không đau phổ biến trong chăm sóc giảm nhẹ

  • PDF.

Bs Trịnh Thị Lý - 

GIỚI THIỆU

Hầu hết các bệnh nhân mắc một căn bệnh nghiêm trọng và / hoặc đe dọa tính mạng đều phát triển các triệu chứng về thể chất và tâm lý xã hội. Điều trị thích hợp có thể làm giảm bớt hoặc thậm chí loại bỏ phần lớn các triệu chứng (đau, khó thở, buồn nôn / nôn, mệt mỏi, v.v.) phát sinh ở những bệnh nhân bị bệnh nặng. Chuyển tuyến đến chăm sóc giảm nhẹ ở giai đoạn đầu của bệnh tiến triển, nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng có thể làm giảm gánh nặng triệu chứng của bệnh nhân và chuẩn bị cho người chăm sóc trong gia đình trong suốt quá trình của bệnh.

Chủ đề này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về việc quản lý các triệu chứng không đau thường gặp ở bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ người lớn. Các vấn đề chăm sóc giảm nhẹ liên quan khác được thảo luận ở những nơi khác:

Phần lớn thông tin được trình bày trong các phần sau đây được lấy từ các nghiên cứu về bệnh nhân bị ung thư, vì nhóm này được nghiên cứu nhiều hơn bất kỳ nhóm nào khác có bệnh nặng đe dọa tính mạng. Tuy nhiên, các nguyên tắc này đều được áp dụng như nhau đối với những bệnh nhân mắc các bệnh đe dọa tính mạng khác, chẳng hạn như suy tim, sa sút trí tuệ, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), bệnh thận giai đoạn cuối (ESKD) và các bệnh thần kinh cơ như xơ cứng teo cơ một bên (ALS). Trên thực tế, mức độ phổ biến và phạm vi của các triệu chứng là giống nhau đáng kể giữa các bệnh.

Các vấn đề kiểm soát triệu chứng chỉ dành riêng cho bệnh nhân suy tim và ESKD được thảo luận riêng.

TỔNG QUAN

Những thách thức trong quản lý triệu chứng - Quản lý triệu chứng của bệnh nhân nặng có thể phức tạp do một số yếu tố:

  • Suy dinh dưỡng, albumin huyết thanh thấp và giảm chức năng thận có thể ảnh hưởng đến dược động học của các thuốc được sử dụng để kiểm soát triệu chứng. Ngoài ra, những bệnh nhân bị bệnh nặng thường yếu ớt và dung nạp với liều lượng thuốc thấp hơn so với những bệnh nhân bị bệnh tâm thần hoặc nội khoa khác.
  • Suy hệ thần kinh tự chủ làm tăng nguy cơ mắc một số tác dụng phụ do opioid, thuốc chống trầm cảm ba vòng và phenothiazin, bao gồm táo bón, khô miệng, buồn nôn, bí tiểu và hạ huyết áp tư thế.
  • Suy giảm nhận thức và sử dụng opioid và các loại thuốc kích thích thần kinh khác làm tăng nguy cơ mê sảng hoặc an thần
  • Bệnh nhân bị di căn não có thể có ngưỡng co giật thấp hơn, điều này ảnh hưởng đến việc lựa chọn thuốc.
  • Bệnh nhân có thể đã sử dụng nhiều loại thuốc hoặc liệu pháp opioid dài hạn, và việc bổ sung thêm nhiều loại thuốc có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ.
  • Các bác sĩ chăm sóc giảm nhẹ đang thiếu hụt. Các rào cản bổ sung có thể hạn chế khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ bao gồm các yếu tố quyết định về địa lý, kinh tế xã hội và văn hóa.

chamsocgiamnhe

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 11 Tháng 8 2022 18:14

U thể cảnh

  • PDF.

BS Phan Tuấn Kiệt – 

U thể cảnh (Carotid body tumor) là u mạch lành tính phát triển từ các tế bào cận hạch thể cảnh. U nằm tại vị trí chia động mạch cảnh với hình ảnh đặc trưng là làm rộng chỗ chia động mạch cảnh trong và cảnh ngoài. U thể cảnh là loại u cận hạch thường gặp nhất ở vùng đầu cổ (khoảng 60-70%), gặp ở tuổi 40-50 và có khuynh hướng gặp nhiều hơn ở nữ như những u cận hạch khác ở vùng này. Khoảng 10% các trường hợp u gặp ở cả hai bên.

Đặc điểm lâm sàng

U thể cảnh có biểu hiện lâm sàng là một khối tròn ở cổ phát triển chậm. Khối thường nằm trước cơ ức đòn chũm, gần góc hàm và ngang mức xương móng. Đặc điểm điển hình, u có thể di chuyển sang bên nhưng không di chuyển được lên xuống do vị trí nằm trong bao cảnh.

Các dây thần kinh sọ chạy trong bao cảnh có thể bị ảnh hưởng (thiệt hầu, lang thang, phụ và hạ thiệt) có thể bị ảnh hưởng, đi kèm với các triệu chứng có liên quan.

Những khối u này có thể tổng hợp và tiết ra catecholamine, mặc dù ít phổ biến hơn so với u tuyến thượng thận (pheochromocytomas)

uthecanh

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 09 Tháng 8 2022 16:09

Cơ chế di căn xương (P.2)

  • PDF.

Bs Trần Quốc Dũng - 

IV. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA TẾ BÀO XƯƠNG ĐỐI VỚI TẾ BÀO KHỐI U BẤT THƯỜNG, TÁI HOẠT ĐỘNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KHỐI U TRONG XƯƠNG

Trong xương, quá trình di căn trải qua nhiều bước bắt đầu bằng sự xâm nhập, khi các tế bào khối u lưu thông xâm nhập vào khoang tủy xương và tham gia vào các môi trường hoặc hốc chuyên biệt. Bước thứ hai liên quan đến sự tồn tại và không hoạt động, trong đó các tế bào khối u khu trú thích nghi với môi trường vi mô mới của chúng, trốn tránh hệ thống miễn dịch và cư trú ở trạng thái không hoạt động trong một thời gian dài. Bước thứ ba, tái hoạt hóa và phát triển, đòi hỏi khả năng thoát khỏi trạng thái không hoạt động để chủ động tăng sinh và hình thành các vi chất. Bước cuối cùng xảy ra khi các tế bào phát triển không kiểm soát, trở nên độc lập với môi trường vi mô và cuối cùng là sửa đổi xương khi các di căn phát triển.

Các cơ chế phân tử chịu trách nhiệm cho sự tiêu xương và tạo xương mới của di căn xương đang được xác định. Việc sử dụng các mảng gen và proteomics, và sự sẵn có của các mô hình động vật thích hợp về di căn xương đã cho phép xác định các yếu tố, được tạo ra bởi chính tế bào khối u hoặc bởi tế bào xương hoặc vi môi trường xương để phản ứng với khối u, làm trung gian cho quá trình ngủ đông và tái hoạt động tế bào khối u trong xương và quá trình phá hủy xương. Những tiến bộ trong hiểu biết về các con đường này đã tiết lộ các phương pháp điều trị mới có khả năng có lợi trong di căn xương.

1. Các hốc tế bào gốc tạo máu

Khi các tế bào khối u xâm nhập vào xương, chúng dường như khu trú đến các khu vực cụ thể giống như các tế bào gốc tạo máu (hematopoietic stem cells) (HSCs). Khu vực này là ngách tạo xương, điều chỉnh và hỗ trợ quá trình tự đổi mới, ổn định và khác biệt của HSC. Để ủng hộ khái niệm này, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng các tế bào ung thư tuyến tiền liệt cạnh tranh trực tiếp với các HSC để được hỗ trợ thích hợp và có thể thay thế các HSC từ vùng nguyên bào nuôi, giải phóng HSC vào vòng tuần hoàn. Tương tự như vậy, khi các tế bào u tủy là nhà của xương, chúng cũng tương tác với các ngách của nguyên bào xương và được giữ lại ở trạng thái không hoạt động, bảo vệ các tế bào u tủy khỏi tác động của hóa trị liệu. Hơn nữa, các tế bào ung thư vú di căn sẽ khu trú vào vùng tế bào gốc tạo máu, nơi tập trung nhiều nguyên bào xương. Sự ngụy trang giống tế bào gốc tạo máu này một phần được điều chỉnh bởi Notch 2 trong các tế bào ung thư vú.

cochedicanx

Các hốc tủy xương, loại tế bào và dấu hiệu khác nhau điều chỉnh trạng thái không hoạt động của DTC (tế bào khối u lan tỏa) và HSC (tế bào gốc tạo máu). Cả ngách tạo xương và ngách quanh mạch trong tủy xương đều tham gia vào trạng thái ngủ đông của DTC bằng cách tạo ra một loạt các dấu hiệu (cytokine, microRNA, túi ngoại bào, tín hiệu tiếp xúc tế bào, v.v.) thúc đẩy trạng thái ngủ đông. Ngoài ra, các tế bào ung thư không hoạt động điều chỉnh sự trình bày kháng nguyên và điều chỉnh các chất ức chế miễn dịch để tránh bị hệ thống miễn dịch nhận biết. Theo thời gian và sự lặp lại, các tế bào ung thư cũng sửa đổi lại môi trường vi mô xung quanh của chúng và theo giả thuyết vòng tròn tăng sinh.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 08 Tháng 8 2022 19:01

Đọc thêm...

You are here Đào tạo