• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Tổn thương thận cấp liên quan đến thuốc cản quang

  • PDF.

BS.CKII. Lê Tự Định - 

GIỚI THIỆU

Tổn thương thận cấp (AKI = Acute kidney injury) có thể xảy ra sau khi dùng chất cản quang có iod. AKI liên quan đến chất cản quang có iod trước đây được gọi là bệnh thận do thuốc cản quang (CIN = contrast-induced nephropathy) hoặc AKI do thuốc cản quang (CI-AKI). Tuy nhiên, các hiệp hội chuyên ngành về thận học và điện quang cũng đã chấp nhận thuật ngữ "AKI liên quan đến thuốc cản quang” (CA-AKI = contrast associated-AKI), vì không thể loại trừ các nguyên nhân khác của AKI trong nhiều cơ sở lâm sàng và hầu hết các nghiên cứu. CA-AKI nói chung là một dạng AKI có thể đảo ngược, dù sự xuất hiện của nó có thể đi kèm các kết cục bất lợi.

Thực tế lâm sàng chúng ta hay quan tâm đến nguy cơ tổn thương thận cấp khi chụp cắt lớp vi tính (CT) có tiêm thuốc cản quang. Vì nhiều lý do, bệnh nhân có nguy cơ thuyên tắc mạch gây tổn thương thận đáng kể khi sử dụng thuốc cản quang trong động mạch như can thiệp tim mạch hay thăm dò, khảo sát hình ảnh các cơ quan khác trong cơ thể phục vụ chẩn đoán bệnh.

canquang

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 26 Tháng 4 2021 10:46

Đọc thêm...

Xét nghiệm Anti-TG (Anti Thyroglobulin )

  • PDF.

CN Lê Thị Thảo - 

Thyroglobulin (Tg) được tạo ra trong tuyến giáp (tuyến giáp là một tuyến nằm ở cổ, giúp giải phóng hormone nhằm kiểm soát sự trao đổi chất của cơ thể )và là thành phần chính trong khoang ống của nang tuyến giáp. Thyroglobulin đồng vận với men peroxidase đặc hiệu tuyến giáp (TPO), Tg có chức năng chủ yếu trong iodine hóa L‑tyrosine và trong tạo thành nội tiết tố tuyến giáp T4 và T3.Cả Tg và TPO có tính tự kháng nguyên tiềm tàng.

Khi trong cơ thể có xuất hiện tình trạng tự miễn dịch, nó sẽ phá vỡ sản xuất thyroglobulin và tạo ra kháng thể anti thyroglobulin. Tình trạng tự miễn dịch xảy ra khi hệ thống miễn dịch tạo ra những kháng thể tấn công các tế bào khỏe mạnh của chính cơ thể. Do đó nồng độ tự kháng thể kháng Tg (Tg-autoantibodies) trong huyết thanh tăng cao ở người bị viêm tuyến giáp là do cơ thể tự miễn dịch. Nồng độ kháng thể kháng Tg cùng với kháng thể kháng TPO cao là hiện diện ở hầu hết các bệnh nhân viêm tuyến giáp thâm nhiễm lympho bào mạn tính (bệnh Hashimoto).

dingluonganti

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 24 Tháng 4 2021 09:43

Đọc thêm...

Đột quỵ thầm lặng - những điều cần biết

  • PDF.

Bs CKII Trần Lâm - 

Giới thiệu: Bệnh mạch máu não thầm lặng (silent cerebrovascular disease) hay còn gọi là Đột quỵ thầm lặng (silent stroke), là cơn đột quỵ không có bất kỳ triệu chứng bên ngoài nào liên quan đến đột quỵ, và bệnh nhân thường không biết mình đã bị đột quỵ. Trong một nghiên cứu lớn ở Mỹ vào năm 1998, ước tính có gần 12 triệu người bị đột quỵ, khoảng 770.000 ca trong số này có triệu chứng và 11 triệu ca là đột quỵ thầm lặng lần đầu phát hiện trên MRI. Như vậy, tỷ lệ đột quỵ thầm lặng vượt quá tỷ lệ đột quỵ có triệu chứng [1,3].

Sau hơn 2 thập kỷ nghiên cứu, người ta nhận thấy đột quỵ thầm lặng gặp khá phổ biến; mặc dù không gây ra các triệu chứng dễ nhận biết, nhưng một cơn đột quỵ thầm lặng vẫn khiến bệnh nhân tăng nguy cơ bị thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA), đột quỵ lớn và sa sút trí tuệ trong tương lai. Đột quỵ thầm lặng thường do các tổn thương não được phát hiện thông qua việc sử dụng hình ảnh học thần kinh như MRI. Do tỷ lệ mắc bệnh cao nên đột quỵ thầm lặng là phát hiện tình cờ thường gặp nhất trên hình ảnh MRI não [2].

Nguy cơ đột quỵ thầm lặng tăng lên theo tuổi nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến người trẻ tuổi. Phụ nữ dường như có nhiều nguy cơ bị đột quỵ thầm lặng.

3 biểu hiện cơ bản của đột quỵ thầm lặng là nhồi máu não thầm lặng, tổn thương chất trắng do nguyên nhân mạch máu, và chảy máu não vi thể [1] (hình 1).

dotquytl1

Hình 1: Nhồi máu não thầm lặng (trái), tăng tín hiệu chất trắng (giữa) và chảy máu não vi thể (phải) trên hình ảnh MRI não

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 20 Tháng 4 2021 15:47

Đọc thêm...

Các tác động sinh lý của thông khí nhân tạo

  • PDF.

Bs Trần Trung Việt - 

ÁP LỰC ĐƯỜNG THỞ TRUNG BÌNH

Những tác dụng có lợi và có hại của thở máy có liên quan đến áp lực đường thở trung bình.

Áp suất đường thở trung bình = áp suất trung bình áp dụng cho đường thở trong toàn bộ chu kỳ thông khí.

Để hiểu đầy đủ về áp lực đường thở trung bình, trước tiên chúng ta cần làm rõ áp lực bình thường của phổi trong cả quá trình hít vào và thở ra.

Trong nhịp thở tự nhiên bình thường, áp lực trong lồng ngực âm tính trong suốt chu kỳ hô hấp. Áp lực trong khoang màng phổi biến đổi từ khoảng – 5 cmH2O trong thì thở ra đến -8 cmH2O trong thì hít vào. Áp lực phế nang dao động từ +1 cmH2O trong thì thở ra đến – 1cmH2O trong thì hít vào.

tdsinhly1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 17 Tháng 4 2021 08:00

Đọc thêm...

Hóa trị toàn thân cho bệnh ung thư ở người lớn tuổi (p.2)

  • PDF.

Bs Trần Quốc Dũng - 

V. CÁC BỆNH UNG THƯ ĐẶC BIỆT

Tuổi của bệnh nhân ảnh hưởng đến sự phát triển sinh học của một số khối u ác tính. Ví dụ, bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (acute myeloid leukemia) (AML) và u lympho không Hodgkin (non- Hodgkin lymphoma) (NHL) có tiên lượng kém hơn ở người lớn tuổi so với những người trẻ tuổi. Ngược lại, ung thư vú ở người lớn tuổi có tiên lượng tốt hơn.

1. Ung thư vú

Phương pháp điều trị toàn thân đối với ung thư vú, vừa là điều trị bổ trợ vừa điều trị bệnh di căn, có thể được áp dụng thành công ở phụ nữ lớn tuổi. Điều trị như vậy cần phải xem xét cả tình trạng chung của bệnh nhân và những khác biệt tiềm ẩn trong tiền sử bệnh nhân.

a. Điều trị bổ trợ

  • Cả điều trị nội tiết tố toàn thân và hóa trị đều có thể có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ung thư vú giai đoạn đầu ở người lớn tuổi. Ngoài thời gian sống còn, bệnh đi kèm và tình trạng chức năng ​​của bệnh nhân, di căn hạch bạch huyết khu vực, kích thước khối u nguyên phát, mô bệnh học, tình trạng thụ thể estrogen và progesterone, và có hay không biểu hiện của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô ở người 2 (HER2)/neu tất cả phải được xem xét khi đưa ra các khuyến nghị cụ thể.
  • Các vấn đề xung quanh việc sử dụng liệu pháp bổ trợ cho bệnh ung thư vú ở phụ nữ lớn tuổi được thảo luận riêng. 

b. Bệnh di căn

  • Quản lý ung thư vú di căn ở phụ nữ> 65 tuổi tuân theo các nguyên tắc tương tự như ở phụ nữ trẻ, với một số ngoại lệ. Giống như phụ nữ trẻ, bệnh nhân lớn tuổi khó có thể chữa khỏi bệnh di căn và mục tiêu của liệu pháp là giảm nhẹ hơn là chữa khỏi bệnh.
  • Do tần suất biểu hiện thụ thể hormone cao hơn và xu hướng phát triển khối u chậm chạp hơn, phụ nữ lớn tuổi có tình trạng thụ thể hormone không rõ và không mắc bệnh đe dọa tính mạng hoặc tiến triển nhanh nên được thử nghiệm liệu pháp nội tiết. Nếu có đáp ứng hoặc thời gian bệnh ổn định kéo dài với điều trị nội tiết ban đầu, nên thử liên tiếp một số tác nhân nội tiết khác nhau để tối đa hóa chất lượng cuộc sống (QOL) trong thời gian dài nhất.
  • Hóa trị có thể được xem xét khi một khối u trở nên khó chữa trị với liệu pháp nội tiết hoặc là liệu pháp điều trị đầu tiên nếu bệnh đang tiến triển nhanh hoặc đe dọa đến tính mạng. Liệu pháp đơn hóa trị tuần tự thường được lựa chọn hơn là hóa trị kết hợp ở phụ nữ lớn tuổi bị ung thư vú di căn. Ức chế nguyên bào xương làm giảm đáng kể nguy cơ biến cố liên quan đến xương ở phụ nữ bị di căn xương; việc lựa chọn thuốc (bisphosphonate (acid zoledronic) hoặc denosumab) phụ thuộc vào nhiều yếu tố. 

hoatrik

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 11 Tháng 4 2021 10:45

You are here Đào tạo