• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Các biến chứng của hậu môn nhân tạo, chăm sóc và cách xử trí

  • PDF.

BS. Trần Thanh Tịnh - 

I. TỔNG QUAN

1.1. Đại cương

Phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo (HMNT) là một phẫu thuật đưa đại tràng ra ngoài ổ bụng để dẫn lưu một phần hay toàn bộ phân và hơi ra ngoài mà không đi qua theo đường hậu môn thông thường. Đây là một kỹ thuật thường được sử dụng trong phẫu thuật ổ bụng và nhất là trong các trường hợp cấp cứu các bệnh lý đại trực tràng như tắc ruột do u đại trực tràng, hoại tử đại tràng, vết thương đại tràng...

1.2. Phân loại hậu môn nhân tạo

- Tuỳ theo vị trí của đoạn đại tràng (ĐT) được đưa ra làm HMNT mà có những tên gọi khác nhau như: HMNT đại tràng lên, HMNT đại tràng ngang, HMNT đại tràng xuống, HMNT đại tràng sigma ...

- Tuỳ theo thời gian sử dụng mà HMNT được gọi là vĩnh viễn hay tạm thời.

+ Vĩnh viễn là HMNT mà bệnh nhân mang cả đời. HMNT này được chỉ định trong ung thư đại trực tràng giai đoạn cuối trong phẫu thuật Miles hoặc tổn thương, bệnh lý hậu môn trực tràng làm mất chức năng vĩnh viễn...

+ Tạm thời là những HMNT chỉ tồn tại trong thời gian nhất định và được đóng lại sau một thời gian sử dụng, loại này được chỉ định trong bảo vệ miệng nối ĐT hoặc để dẫn lưu phân trong tắc ruột do U. Hoặc vết thương đại trực tràng, rò trực tràng âm đạo, bàng quang.

- Tuỳ thuộc vào kỹ thuật mà chia ra HMNT tận hay HMNT bên.

bienchunghmnt

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 11 Tháng 10 2022 14:34

Cấp cứu ngừng hô hấp tuần hoàn cơ bản

  • PDF.

Bs Lê Văn Thành - 

ĐẠI CƯƠNG

Ngừng tuần hoàn – hô hấp hay còn gọi là ngừng tim là sự mất đột ngột hoạt động của tim, dẫn đến mất ý thức, không còn nhịp thở bình thường và không có dấu hiệu tuần hoàn. Nếu không được cấp cứu kịp thời, tình trạng này sẽ dẫn đến tử vong nhanh chóng.

Cấp cứu ngừng tuần hoàn - hô hấp bao gồm một chuỗi hành động liên hoàn (chain of survival-chuỗi sống còn) cần được thực hiện để cứu sống người bệnh, bao gồm:

  • Nhanh chóng nhận diện các trường hợp ngừng tuần hoàn – hô hấp và kích hoạt hệ thống cấp cứu;
  • Tiến hành hồi sinh tim phổi cơ bản (Cardiopulmonary resuscitation - CPR);
  • Sử dụng máy phá rung tim sớm;
  • Thực hiện hồi sinh tim phổi nâng cao (Advanced Cardiac Life Support - ACLS);
  • Tiến hành đồng bộ các biện pháp chăm sóc sau ngừng tim.

crp

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 11 Tháng 10 2022 19:36

Tổn thương bàn tay cấp tính

  • PDF.

Bs Võ Tấn Hoàng - 

bantay

Xem tiếp tại đây

Bệnh đậu mùa khỉ và mang thai

  • PDF.

Bs Tạ Thanh Uyên - 

Virus gây bệnh đậu mùa khỉ (mokeypox virus) thuộc dòng orthopoxvirus của họ Poxviridae. Chúng lây từ động vật sang người (viral zoonosis). Có 2 nhóm virus đã được ghi nhận: nhóm Tây Phi và nhóm Trung Phi. Nhóm Tây Phi gây bệnh nhẹ hơn nhóm Trung Phi, với tử suất là 3.6% so với 10.6%. Chúng lây nhiễm qua tiếp xúc gần với sang thương, dịch cơ thể, khí dung của người nhiễm bệnh và vật dụng bị phơi nhiễm. Thời kì ủ bệnh thường kéo dài từ 6-13 ngày, nhưng cũng có thể lên đến 21 ngày. Triệu chứng của nhiễm bệnh đậu mùa khỉ rất giống với những người bệnh mắc bệnh đậu mùa (smallpox) nhưng mức độ nhẹ hơn và thường tự giới hạn. Trẻ em, thai phụ và người suy giảm miễn dịch có nguy cơ diễn tiến nặng và tử vong.

Thai phụ có nguy cơ lây nhiễm cao khi tiếp xúc với người có triệu chứng. Người nhiễm bệnh đậu mùa khỉ và bệnh đậu mùa trong thai kì làm tăng bệnh suất và tử suất của mẹ, cũng như nguy cơ sẩy thai và dị tật bào thai nặng. Trong 4 phụ nữ nhiễm virus đậu mùa khỉ ở Cộng hòa dân chủ Congo (có lẽ với nhóm virus ở Trung Phi) từ năm 2007 đến 2011, có 2 trường hợp sẩy thai sớm tự nhiên, 1 trường hợp sẩy thai ở tam cá nguyệt II ở tuổi thai 18 tuần. Trường hợp thai chết trong tử cung do bệnh đậu mùa khỉ được ghi nhận có phát ban da toàn thân và DNA virus đậu mùa khỉ được tìm thấy ở mô thai, dây rốn và bánh nhau. Điều này chứng tỏ khả năng lây truyền dọc mẹ con của virus đậu mùa khỉ. Giải trình tự gene cho thấy nhóm virus Tây Phi là nguyên nhân của đợt bùng phát lần này, mặc dù nó có liên quan với khả năng gây bệnh nhẹ hơn và tỉ lệ tử vong thấp hơn ở người không mang thai, tuy vậy ảnh hưởng của nhóm virus này lên người đang mang thai vẫn chưa hiểu rõ.

daumuathai2

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 04 Tháng 10 2022 18:07

Đọc thêm...

Tổn thương thận cấp ở bệnh nhân nặng: Một tổng quan được cập nhật về sinh lý bệnh và quản lý

  • PDF.

Bs Nguyễn Hoàng Kim Ngân - 

Tóm tắt

Tổn thương thận cấp (AKI) hiện được công nhận là một hội chứng không đồng nhất, không chỉ ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc và tử vong cấp mà còn ảnh hưởng đến tiên lượng lâu dài của bệnh nhân. Trong bài tổng quan này, bản cập nhật về các khía cạnh khác nhau của AKI ở những bệnh nhân nặng sẽ được cung cấp. Trọng tâm sẽ là dự đoán và phát hiện sớm AKI (ví dụ, vai trò của dấu ấn sinh học để xác định những bệnh nhân có nguy cơ cao và việc sử dụng máy học (machine learning) để dự đoán AKI), các khía cạnh của sinh lý bệnh và tiến bộ trong việc nhận biết các kiểu hình khác nhau của AKI, cũng như như một bản cập nhật về độc tính trên thận và “tương tác” với các cơ quan (organ cross-talk). Ngoài ra, dự phòng AKI (tập trung vào quản lý dịch, áp lực tưới máu thận và lựa chọn thuốc vận mạch) và điều trị hỗ trợ AKI cũng được thảo luận. Cuối cùng, nguy cơ di chứng lâu dài sau AKI bao gồm sự tiến triển thành bệnh thận mạn, các biến cố tim mạch và tử vong, sẽ được chú tâm.

Giới thiệu

Tính sẵn có của một định nghĩa đồng thuận về tổn thương thận cấp (AKI) là một bước quan trọng trong việc thiết lập dịch tể học AKI. AKI ảnh hưởng đến 30-60% bệnh nhân nặng và có liên quan đến bệnh tật và tử vong cấp tính. Bằng chứng cũng đang tích lũy rằng gánh nặng của AKI kéo dài ra ngoài giai đoạn cấp tính với sự tiến triển thành bệnh thận mạn (CKD), tăng nguy cơ biến chứng tim mạch, các đợt AKI tái phát và tử vong lâu dài. Dự phòng sự phát triển và/hoặc sự tiến triển hiện nay được giới hạn trong việc tối ưu hóa tình trạng huyết động và dịch, và tránh các chất độc cho thận. Tìm kiếm một phương pháp điều trị bằng thuốc cụ thể bị cản trở bởi chẩn đoán muộn và sinh lý bệnh phức tạp và chưa được làm sáng tỏ đầy đủ. Sự tiến bộ trong quản lý AKI sẽ được mong đợi từ việc công nhận rằng AKI là một hội chứng rất không đồng nhất với nguyên nhân, sinh lý bệnh và biểu hiện lâm sàng khác nhau.

Trong bài tổng quan này, chúng tôi thảo luận về các phương pháp chẩn đoán sớm AKI, kiểu hình lâm sàng, sinh lý bệnh, độc tính trên thận, quản lý hỗ trợ tối ưu, cũng như tầm quan trọng của việc phục hồi và theo dõi lâu dài. Thảo luận về liệu pháp thay thế thận (RRT) nằm ngoài phạm vi của tổng quan này.

maxresdefault

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo