• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Thang điểm aMAP và vai trò trong tiên lượng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan trên bệnh nhân viêm gan mạn tính

  • PDF.

Bs Lê Thị Bảo Ngọc - 

1. GIỚI THIỆU CHUNG

Với tầm nhìn “chấm dứt bệnh viêm gan virus”, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đặt ra mục tiêu đầy tham vọng là giảm 65% tỷ lệ tử vong liên quan đến viêm gan vào năm 2030. Với sự ra đời và phát triển các loại thuốc kháng virus như hiện nay, đặc biệt là nhóm thuốc kháng virus trực tiếp (DAAs), việc điều trị bệnh lý viêm gan virrus có nhiều tiến bộ vượt bậc. Tuy nhiên, ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) vẫn còn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân viêm gan mạn tính và là nguyên nhân gây tử vong liên quan đến ung thư thường gặp thứ tư trên toàn cầu. Do đó, chìa khóa để đạt được mục tiêu toàn cầu do WHO đề xuất là giảm tỷ lệ tử vong do HCC liên quan đến viêm gan vi rus.

Sự thành công của điều trị HCC phần lớn phụ thuộc vào giai đoạn được chẩn đoán. Bệnh nhân bị HCC được chẩn đoán ở giai đoạn sớm có tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 70–75%, trong khi thời gian sống sót trung bình của bệnh nhân mắc HCC tiến triển là dưới 1 năm. Một chương trình giám sát HCC hiệu quả và thành công có thể đưa ra chẩn đoán sớm và cải thiện tiên lượng. Vì vậy, có một công cụ giảm sát để xác định các bệnh nhân có nguy cơ mắc HCC khác nhau và sau đó cá nhân hóa việc giám sát HCC là điều tối quan trọng và cần thiết.

amap

Xem tiếp tại đây

Điều trị và phòng ngừa tăng kali máu ở người lớn

  • PDF.

BS Lê Văn Thành - 

TỔNG QUAN

Tăng Kali máu là một vấn đề lâm sàng phổ biến gây ra bởi sự suy giảm bài tiết Kali qua nước tiểu do suy thận cấp hay mạn và/hoặc các bệnh lý hoặc thuốc ức chế hệ Renin – Angiotensin – Aldosteron.

XÁC ĐỊNH TÍNH KHẨN CẤP CỦA ĐIỀU TRỊ TĂNG KALI MÁU

Mức độ khẩn cấp của việc điều trị tăng Kali máu thay đổi phụ thuộc vào sự hiện diện hay vắng mặt của các triệu chứng và dấu hiệu liên quan đến tăng kali máu, mức độ nặng của tăng kali máu, và nguyên nhân tăng kali máu.

Tăng kali máu cấp cứu (Hyperkalemic emergency): Nên được điều trị bằng những liệu pháp tác dụng nhanh (VD: tiêm tĩnh mạch insulin, glucose, calcium) bên cạnh các liệu pháp loại bỏ kali ra khỏi cơ thể (VD: chạy thận nhân tạo, thuốc gắn kali qua đường tiêu hóa, hoặc lợi tiểu). Những bệnh nhân này bao gồm:

Những bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng của tăng kali máu. Những biểu hiện nặng nhất của tăng kali máu là yếu hay liệt cơ, rối loạn dẫn truyền trong tim, rối loạn nhịp tim, bao gồm nhịp chậm xoang, ngưng xoang, nhịp thất tự phát chậm, nhịp nhanh thất, nhịp nhanh nhĩ, vô tâm thu. Những biểu hiện này thường xảy ra khi nồng độ kali huyết thanh ≥7 mEq/L kèm theo tăng kali máu mạn tính, hoặc có thể ở mức thấp hơn ở những bệnh nhân tăng kali huyết thanh cấp tính và/hoặc có bệnh dẫn truyền tim tiềm ẩn.

Có một số bất thường đặc trưng trên điện tâm đồ liên quan đến tăng Kali máu:

kalitang

Xem tiếp tại đây

Biến chứng thần kinh dạ dày - ruột do đái tháo đường

  • PDF.

Bs Dương Thị Hoàn Mỹ - 

1.Giới thiệu

Bệnh lý thần kinh là biến chứng mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ), được chia thành hai nhóm chính: bệnh lý thần kinh ngoại biên (ảnh hưởng đến các dây thần kinh ở ngoại biên cơ thể như thần kinh ở tay, chân, …) và bệnh lý thần kinh tự chủ (thần kinh điều khiển hoạt động của các cơ quan như dạ dày, ruột, tim mạch, hệ tiết niệu).

Trong các biến chứng lên hệ thần kinh tự chủ, Liệt dạ dày là biến chứng hay gặp và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ĐTĐ.

Liệt dạ dày (hay còn gọi là chậm lưu thông dạ dày) là một rối loạn khi ăn thức ăn đi vào dạ dày và lưu lại lâu hơn sinh lý bình thường, bởi vì các dây thần kinh điều khiển sự di chuyển thức ăn qua đường tiêu hóa bị tổn thương và các cơ hoạt động yếu đi, nên làm chậm hoạt động để đẩy thức ăn di chuyển. Hậu quả dẫn đến việc thức ăn bị giữ trong dạ dày lâu hơn và không được tiêu hóa như bình thường.

Bệnh liệt dạ dày do Đái tháo đường (ĐTĐ) là một biến chứng của bệnh Đái tháo đường (ĐTĐ), đặc trưng bởi sự chậm làm rỗng dạ dày không kèm theo tắc nghẽn cơ học.[1]

tkdaday

Xem tại đây

Chẩn đoán và điều trị suy thượng thận

  • PDF.

Bs Huỳnh Ngọc Tin - 

Suy thượng thận (STT) là tình trạng rối loạn chức năng vỏ thượng thận làm giảm sản xuất glucocorticoid hoặc mineralcorticoid, androgen hoặc cả ba do nhiều nguyên nhân. Bệnh cảnh lâm sàng suy thượng thận mạn (nguyên phát hoặc thứ phát) thường âm thầm và không đặc hiệu vì vậy thường bị bỏ qua đặc biệt là với các thầy thuốc không chuyên khoa.

Hiện nay vẫn còn sự lạm dụng corticiod trong điều trị vì vậy vẫn còn tỷ lệ STT do thuốc. Hơn nữa nhiều bệnh nhân STT thứ phát do suy tuyến yên bị bỏ qua. Ở Việt nam các xét nghiệm chẩn đoán STT không sẵn có tại nhiều bệnh viện dẫn đến việc chẩn đoán khó trong khi bệnh lại nặng có nguy cơ tử vong nên chẩn đoán phải dựa vào bệnh cảnh lâm sàng. Tuy nhiên việc chẩn đoán thường khó do triệu chứng ít và không rõ.

suythuongthan

Xem tiếp tại đây

Vi khuẩn Stenotrophomonas Maltophilia

  • PDF.

BS. Võ Bảo Thư – 

 

Stenotrophomonas maltophilia là một loại trực khuẩn gram âm, ban đầu được gọi là Bacterium bookeri, khi nó được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1943 từ mẫu dịch màng phổi của người. Đây là loài duy nhất trong số 17 loài thuộc chi Stenotrophomonas gây nhiễm trùng ở người.

S.maltophilia có thể được xem là “mầm bệnh mới nổi đáng lo ngại” đang được phân lập thường xuyên hơn, được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhận định là một trong những sinh vật đa kháng thuốc quan trọng bị đánh giá thấp trong bệnh viện, là một trong những mầm bệnh đầy thách thức trong cộng đồng và nghiên cứu về bệnh truyền nhiễm. Nó cũng được biết đến là một sinh vật cơ hội có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

vikhuansm

Hình ảnh vi khuẩn Stenotrophomonas maltophilia với kỹ thuật nhuộm gram (VKx100)

Các yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng vi khuẩn này bao gồm các bệnh hô hấp mạn tính, bệnh máu ác tính, giảm bạch cầu do hóa trị liệu, bệnh nhân ghép tạng, nhiễm HIV, bệnh nhân chạy thận nhân tạo và trẻ sơ sinh. Ngoài ra, môi trường bệnh viện, thời gian nằm viện chăm sóc đặc biệt kéo dài, thở máy, mở khí quản, ống thông tĩnh mạch trung tâm, chấn thương nặng, bỏng nặng, viêm niêm mạc hoặc các yếu tố gây tổn thương hàng rào niêm mạc và việc sử dụng các đợt điều trị bằng kháng sinh phổ rộng đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo