• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư tế bào lớn của phổi

  • PDF.

Bs CK1 Nguyễn Xuân Hiền - Khoa GPB

A. Đặc diểm lâm sàng:

  • Ung thư tế bào lớn của phổi (Large Cell Carcinoma –  LCC) là một dạng ung thư không phải tế bào nhỏ, chiếm từ 10 đến 20% các ung thư phổi
  • Lứa tuổi trung bình là 60 tuổi, hầu hết bệnh nhân có hút thuốc lá.

k te bao1

 

B. Đại Thể :

  • LCC có thể gặp ở vùng trung tâm hay ngoại vi.
  • Đại thể là 1 khối u xâm lấn. Diện cắt trắng xám, hoại tử.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 23 Tháng 4 2016 09:53

Những hiểu biết hiện nay về bệnh viêm cơ tim (phần 1)

  • PDF.

Bs CK2 Trần Lâm - Khoa Nội tim mạch

Trường hợp lâm sàng: BN nam 34 tuổi, không có tiền sử và yếu tố nguy cơ tim mạch. Khởi bệnh trước nhập viện 3 ngày với mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau ngực trái từng cơn, đau ngày càng tăng. Nhập viện lúc 21 giờ ngày 14/3/2016 vào Khoa cấp cứu BVĐK Quảng Nam trong tình trạng tỉnh, mệt lả, đau ngực trái lan qua vai trái, sốt 37,80C, HA 120/80mmHg, thở 25 ck/ph, mạch 100 /ph, ECG: nhịp xoang 100ck/ph, sóng Q ở D III, ST chênh lên ở các chuyển đạo thành dưới và V2-V6, bạch cầu máu 10.300/ml, BC trung tính 83.2%, VSS 20/32mm, hsTnT 1556pg/ml, NT-ProBNP 1037pg/ml, SGOT 172U/L, siêu âm tim không phát hiện rối loạn vận động thành khu trú, không tràn dịch màng ngoài tim, EF 60%. BN được chẩn đoán và điều trị theo hướng Viêm cơ tim cấp với nghỉ ngơi tại giường, thở oxy, kháng sinh phổ rộng TM, Methylprednisone 80mg/ngày, TTM, điều trị triệu chứng....Ngày 15/3: BN mệt hơn, HA 100/70mmHG, thở 30 lần/ph, hsTnT 1666 pg/mL, SGOT 195U/L, ECG: nhịp nhanh xoang 112ck/ph + ngoại tâm thu thất trái, ST chênh lên không thay đổi. Tiến hành được siêu lọc máu liên tục trong 2 ngày 15/3 và 16/3. Đến ngày 17/3, BN tỉnh táo, khỏe hơn, không sốt, hết đau ngực, HA 120/80mmHg, ECG nhịp xoang 92ck/ph, ST giảm chênh lên. Sau 2 tuần điều trị, BN xuất viện trong tình trạng gần như bình thường, bạch cầu máu 6.500/ml, VSS 10/14mm, hsTnT 733pg/mL, SGOT 74U/L, ECG nhịp xoang 69/ph + NTT/nhĩ thưa, ST hết chênh lên, T (-) ở các chuyển đạo thành dưới và V4-V6.

 viemcoti1

ECG lúc mới vào viện (14/03/16)

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 18 Tháng 4 2016 07:17

Các biến chứng của phẫu thuật cột sống thắt lưng bằng đường mổ trước (tt)

  • PDF.

Khoa Ngoại Chấn Thương - Bs CK2 Phạm Ngọc Ẩn

2. Các biến chứng sau mổ

2.1. Các biến chứng liên quan đến đường mổ

2.1.1. Mạch máu.

Thuyên tắc tĩnh mạch sâu

Thuyên tắc tĩnh mạch sâu sau mổ chiếm tỷ lệ 7,5% sau các phẫu thuật bụng trên các cơ quan lân cận mạch máu lớn. Đây là biến chứng nặng, có thể gây tử vong do hậu quả của thuyên tắc phổi. Dự phòng tai biến này bằng cách vận động sớm và sử dụng kháng đông sau mổ. Phẫu tích nhẹ nhàng các cấu trúc mạch máu là yếu tố quan trọng để tránh thuyên tắc mạch máu sau mổ. Sử dụng các retractor cầm tay, vén nhẹ nhàng các cấu trúc mạch máu và có dành thời gian ngưng kéo các mạch máu trong quá trình phẫu thuật khi không làm các bước kỹ thuật ở vùng cận kề mạch máu góp phần ngăn ngừa tai biến này.

bienchu

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 23 Tháng 4 2016 09:55

Liệu pháp diệt trừ Helicobater Pylori

  • PDF.

Bs Huỳnh Minh Nhật - Khoa Nội Tiêu hóa

1. Giới thiệu

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh lý đã được biết đến từ lâu và phổ biến trên thế giới nhưng hiện còn nhiều vấn đề nan giải trong điều trị.Trong nhiều thế kỷ, bệnh sinh của loét dạ dày tá tràng vẫn còn tranh cãi. Quan niệm của Carl Schwartz (1868-1917) : “Không có acid, không có loét” đưa ra đã đứng vững nhiều năm cùng với sự ra đời của các thuốc kháng tiết acid và phương pháp phẫu thuật cắt thần kinh phế vị để điều trị loét mở ra những tiến bộ về điều trị trong một thời gian dài. Tuy nhiên, loét dạ dày tá tràng vẫn còn là bệnh mạn tính, diễn biến có chu kỳ, xu hướng hay tái phát và dễ gây biến chứng nguy hiểm như chảy máu, tắc nghẽn, thủng hay ung thư dạ dày…

 hpylo1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 13 Tháng 4 2016 20:32

Chảy máu và các rối loạn đông máu trong ICU (p.2)

  • PDF.

Ths Lê Tự Định - Khoa ICU

GIẢM TIỂU CẦU

Cơ chế sinh lý bệnh giảm tiểu cầu

Giảm tiểu cầu có thể phát sinh do giảm sản xuất hoặc tăng sự phá hủy (miễn dịch hoặc không miễn dịch) của các tiểu cầu, cũng như từ việc bắt giữ tiểu cầu tại lách. Trong số bệnh nhân được nhập viện  vào ICU, tình trạng này xảy ra ở khoảng 20% số bệnh nhân và một phần ba số bệnh nhân phẫu thuật. Nguyên nhân của tình trạng này  thường là đa yếu tố. Bệnh nhân bị giảm tiểu cầu có xu hướng nặng hơn, với điểm số mức độ bệnh nghiêm trọng cao hơn, so với những người được tiếp nhận với số lượng tiểu cầu bình thường.

Chẩn đoán phân biệt của giảm tiểu cầu trong ICU

Danh sách chẩn đoán phân biệt giảm tiểu cầu khá dài, điều quan trọng là phải xác định bệnh nhân giảm tiểu cầu đòi hỏi phải hành động đặc biệt và khẩn cấp (ví dụ, giảm tiểu cầu  và ban xuất huyết giảm tiểu cầu do heparin. Giảm tiểu cầu do thuốc là một thách thức trong chẩn đoán, bởi vì bệnh nhân nặng thường nhận được nhiều loại thuốc có thể gây ra giảm tiểu cầu.

roiloa1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 12 Tháng 4 2016 17:41

You are here Đào tạo Tập san Y học