• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Cập nhật 2023 về hồi sức dịch trong nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng ở bệnh nhân người lớn

  • PDF.

Bs Đinh Thị Vi - 

Hồi sức dịch là một trong những vấn đề điều trị cốt lõi của bệnh. Nhiễm trùng huyết đi kèm với liệt mạch nghiêm trọng, thứ phát sau sự bong tróc của glycocalyx, một tình trạng có thể dẫn đến sốc phân bố. Sự hỗ trợ hiệu quả của các chức năng huyết động là cần thiết cho sự sống còn của bệnh nhân nhiễm trùng huyết/sốc nhiễm trùng. Trước đây, phương pháp điều trị “lý tưởng” cho bệnh nhân nhiễm trùng huyết dựa trên việc bù thể tích dịch lớn. Gần đây, cách tiếp cận này đã bị đặt câu hỏi. Thật vậy, do sự tách rời khái niệm huyết động, tưới máu vi tuần hoàn không nhất thiết phải cải thiện cùng với sự ổn định của các thông số tim mạch; hơn nữa, sự bất thường của glycocalyx và rối loạn chức năng nội mô thậm chí có thể trở nên tồi tệ hơn khi điều trị tích cực.

Hai loại dịch hồi sức chính là dịch tinh thể đẳng trương và dịch keo. Phần sau đây sẽ mô tả các tính năng chính của các liệu pháp này.

dich2023

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 02 Tháng 7 2023 08:13

Theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn: không chỉ là huyết áp trung bình!

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Liên Hoa - 

Theo dõi huyết áp động mạch

Theo dõi huyết áp động mạch là một thực hành tiêu chuẩn ở những bệnh nhân nặng từ đó cho phép đánh giá huyết áp động mạch trung bình (MAP) chính xác và theo từng nhịp đập, và cũng cung cấp thông tin có giá trị về chức năng tim, tương tác tim phổi, hệ thống động mạch và bệnh lí van tim. Mặc dù một vài hướng dẫn khuyến cáo một mục tiêu MAP trong quá trình hồi sức huyết động ban đầu, chỉ tập trung vào MAP là sự đơn giản hóa quá mức, khi bệnh nhân với với những giá trị tương tự nhau có thế có những khác nhau đáng kể về điều kiện sinh lý bệnh nền.

Do đó, tất cả các thành tố có nguồn gốc từ theo dõi huyết áp động mạch nên được xem xét để quyết định chẩn đoán hoặc điều trị khi đối mặt với suy tuần hoàn cấp, như sẽ được đề cập trong bài viết này.

Huyết áp tâm thu

Huyết áp tâm thu (SAP) cho thấy công việc mà tâm thất trái phải thực hiện để tạo ra một thể tích nhát bóp (SV) đầy đủ, và thu được bằng tương tác giữa hiệu suất của tim và tần số tim, chức năng cơ học đệm của động mạch chủ, và kháng lực mạch máu ngoại vi. Do phụ thuộc nhiều vào SV, sự giảm rõ rệt SAP (<90mmHg hoặc giảm hơn 40mmHg) đã được đề xuất như một tiêu chuẩn chẩn đoán và như một mục tiêu huyết động, đặc biệt trong sốc tim và sốc giảm thể tích.

Một chỉ số lâm sàng hổn hơp là chỉ số sốc (SI), thu được bằng cách chia tần số tim (HR) cho SAP. SI >0,7-0,9 đã được sử dụng để phát hiện giảm thể tích máu ở bệnh nhân chấn thương và sốc giảm thể tích, và cũng là một yếu tố tiên lượng trước đây. Một trong những phát đồ hồi sức của thử nghiệm ProCESS bao gồm chỉ số CI >= 0,8 như một kích hoạt hồi sức dịch, mở rộng việc sử dụng nó sang sốc nhiễm trùng. Một chỉ số hổn hợp khác là chỉ số sốc hiệu chỉnh (HR/MAP) nhưng vài trò vẫn chưa được làm rõ.

HA xamlan

Đọc thêm...

Báo cáo kết quả MRI tiền liệt tuyến theo PI-RADS

  • PDF.

BS. Phan Tuấn Kiệt – 

Ung thư tuyến tiền liệt (PCa) là loại ung thư phổ biến thứ hai ở nam giới. Hai phần ba trường hợp PCa được chẩn đoán ở các nước phát triển. Các xét nghiệm chẩn đoán truyền thống để phát hiện PCa, cụ thể là kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) và sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm xuyên trực tràng (TRUS), thiếu cả độ nhạy và độ đặc hiệu. PSA đặc hiệu cho tuyến tiền liệt nhưng không đặc hiệu PCa. Sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm qua trực tràng có thể bỏ sót tới 30% khối u và trong khoảng 30% trường hợp đánh giá thấp mức độ xâm lấn của khối u.

Hình ảnh MRI ban đầu được sử dụng để phân loại giai đoạn tại chỗ và chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc xạ hình xương để phân loại giai đoạn xa ở bệnh nhân ung thư đã được chứng minh bằng sinh thiết. Những lợi thế gần đây trong công nghệ MR cho phép thực hiện đồng thời cả hình ảnh giải phẫu và chức năng, cộng hưởng từ đa thông số (mpMRI) đã cải thiện khả năng phát hiện và mô tả đặc điểm của khối u tuyến tiền liệt.

Năm 2012, Hội Hình ảnh học Niệu dục Châu Âu (ESUR) đã công bố một đánh giá MRI tuyến tiền liệt tiêu chuẩn có tên là PI-RADS. Đây là PI-RADS phiên bản đầu tiên. Vào 2015, những hướng dẫn này đã được cập nhật (PI-RADS v2) bởi American College of Radiology (ACR) và EAU Section of Urological Research (ESUR). PI-RADS v2.1 được đưa ra vào năm 2019, bản cập nhật này xác định các thông số kỹ thuật cơ bản mpMRI tuyến tiền liệt, đưa ra các thuật ngữ đơn giản và chuẩn hóa cho báo cáo ngắn gọn. Điều này sẽ hỗ trợ các bác sĩ hình ảnh trong báo cáo kết quả MRI tuyến tiền liệt và giúp giảm sự khác nhau trong diễn giải của mỗi người đọc kết quả. Sự hợp lý và cập nhật của phiên bản 2.1 sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc hội chẩn đa chuyên khoa và mang lại khả năng giao tiếp hiệu quả hơn giữa bác sĩ lâm sàng và bác sĩ hình ảnh học.

tienliettuyent2w1

Xem tiếp tại đây

Một số bệnh lý thường gặp trên phim chụp cắt lớp vi tính tai xương đá

  • PDF.

Bs Trần Văn Quốc Việt - 

1. Chỉ định và chống chỉ định:

  • Chỉ định: Chấn thương; viêm, nhiễm trùng tai; suy giảm thính lực; bất thường bẩm sinh; tổn thương u; sau khi đặt điện cực ốc tai…
  • Chống chỉ định: Các chống chỉ định của chụp cắt lớp vi tính.

2. Protocol chụp:

Mặt phẳng axial:

Người bệnh nằm ngửa à Chụp định vị à Mặt phẳng cắt song song với khẩu cái cứng à Từ mỏm trâm tới bờ trên xương thái dương à Độ dày lát cắt ≤ 1 mm à Bước nhảy bằng với độ dày lát cắt, nên cắt xoắn ốc.

Mặt phẳng coronal:

Người bệnh nằm ngửa tối đa hoặc sấp tối đa à Chụp định vị à Mặt phẳng cắt vuông góc với mặt phẳng ngang à Từ bờ trước tới bờ sau xương đá à Độ dày lát cắt ≤ 1 mm. à Bước nhảy bằng với độ dày lát cắt, nên cắt xoắn ốc.

Đối với các máy CLVT từ 16 dãy đầu thu trở lên, có thể chỉ cần thực hiện cắt theo mặt phẳng axial và tái tạo lại các mặt phẳng khác mà vẫn đảm bảo chất lượng hình ảnh.

Ngoài ra, để đánh giá tốt các ống bán khuyên cần tái tạo trên mặt phẳng Pöschl (cùng mặt phẳng với ống bán khuyên trên) và mặt phẳng Stenvers (vuông góc với mặt phẳng Pöschl).

xuongda

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 25 Tháng 6 2023 07:57

Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân

  • PDF.

CN. Doãn Thị Minh Duyên - 

I.Tổng quan

Tiểu cầu (Platelet) là một trong những yếu tố có trong dòng máu và ở dạng bất hoạt. Tiểu cầu có đường kính khoảng 2μm, và là loại nhỏ nhất trong tất cả các tế bào máu. Nhưng khi được kích hoạt bởi vết thương hoặc tổn thương của các mô, tiểu cầu thực hiện các chức năng đông máu và chữa lành vết thương. Phương pháp tối đa hóa những khả năng của tiểu cầu bằng cách làm giàu tiểu cầu ở nồng cao và áp dụng nó vào điều trị là gọi là liệu pháp Huyết tương Giàu Tiểu cầu – PRP – Platelet Rich Plasma Vì có rất nhiều yếu tố tăng trưởng trong tiểu cầu, nên PRP có thể được sử dụng cho các loại phương pháp điều trị bằng cách kích hoạt sự tăng sinh tế bào, sản xuất collagen, sản xuất axit hyaluronic, tăng trưởng tế bào biểu bì, sự hình thành mạch.

chietach

Khái niệm và mô tả về PRP bắt đầu trong lĩnh vực huyết học. Các nhà huyết học đề xuất thuật ngữ PRP vào những năm 1970 để mô tả huyết tương với số lượng tiểu cầu cao hơn máu ngoại vi ban đầu được sử dụng như một sản phẩm truyền máu để điều trị bệnh nhân bị giảm tiểu cầu.

Mười năm sau, PRP bắt đầu được sử dụng trong phẫu thuật maxillofacial với tên gọi là PRF (Plasma rich Fibrin). Fibrin có tính chất bám dính và các đặc tính cân bằng nội môi, và PRP với các đặc tính chống viêm và kích thích tăng sinh tế bào.

Sau đó, PRP đã được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực cơ xương khớp trong chấn thương thể thao. Với việc ứng dụng PRP trong điều trị chấn thương thể thao chuyên nghiệp đã thu hút sự chú ý rộng rãi trên các phương tiện truyền thông và đã được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực này. Các lĩnh vực y tế khác cũng sử dụng PRP có thể kể đến như phẫu thuật tim, phẫu thuật nhi khoa, phụ khoa, tiết niệu, phẫu thuật thẩm mỹ và nhãn khoa.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 25 Tháng 6 2023 07:41

You are here Đào tạo Tập san Y học