• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Cập nhật Hội chứng tim thận cấp

  • PDF.

BSCKII. Lê Tự Định - 

Suy tim (HF) là một trong những bệnh phổ biến nhất với ước tính có khoảng 64,3 triệu người mắc bệnh HF trên toàn thế giới vào năm 2017. Các nghiên cứu dài hạn dự báo tỷ lệ tử vong cao tới gần50% sau 5 năm với các bệnh đi kèm không do tim mạch như suy thận đóng vai trò quyết định trong tiên lượng lâu dài của những bệnh nhân này. Gần 18%–25% bệnh nhân suy tim mạn tính mắc bệnh thận mạn tính (CKD), trong khi 50% bệnh nhân CKD giai đoạn 4 đến 5 mắc bệnh tim mạch (CV), chiếm 40%–50% tổng số ca tử vong ở bệnh nhân CKD tiến triển. Mối quan hệ phức tạp giữa tim và thận này lần đầu tiên được mô tả cách đây gần 200 năm bởi một bác sĩ người Anh, Tiến sĩ Bright, người đã vạch ra những thay đổi cấu trúc tim gặp ở những bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển. Kể từ đó, nhiều tiến bộ đã được thực hiện trong việc hiểu được hợp lưu của các tương tác giữa 2 cơ quan. Tuy nhiên, mãi đến năm 2008, khi hội nghị đồng thuận được tổ chức dưới sự bảo trợ của Tổ chức “Cải thiện chất lượng lọc máu cấp tính – ADQI” đã định nghĩa thuật ngữ hội chứng tim thận (CRS) là một nhóm các rối loạn về tim và thận trong đó rối loạn chức năng cấp tính hoặc mạn tính ở một cơ quan có thể gây ra rối loạn chức năng cấp tính hoặc mạn tính của cơ quan kia và được phân loại thêm trên cơ sở chức năng cơ quan chính và khung thời gian. Trong số các loại CRS, CRS típ 1 là thực thể bệnh thường gặp nhất. CRS típ 1 là một hội chứng riêng biệt về tình trạng xấu đi cấp tính của chức năng thận trong bối cảnh mất bù cấp tính của chức năng tim. Trong số 1 triệu bệnh nhân nhập viện mỗi năm ở Hoa Kỳ với HF mất bù cấp tính (ADHF), 9,6% đến 54% bệnh nhân bị tổn thương thận cấp tính (AKI). Sự phát triển của AKI trong ADHF có liên quan đến tỷ lệ tử vong và tái nhập viện HF cao hơn. Trong một phân tích tổng hợp trên 509.766 bệnh nhân, chẩn đoán CRS típ 1 tương quan với nguy cơ tử vong tăng gấp 5 lần sau 28 ngày với tỷ lệ tử vong tăng gấp đôi nguy cơ tử vong ở những bệnh nhân cần điều trị thay thế thận (RRT). Do tỷ lệ lưu hành cao hơn và nguy cơ tử vong gia tăng CRS típ 1 là một thực thể quan trọng và khi lĩnh vực y học tim mạch tiếp tục phát triển, các bác sĩ tim mạch và bác sĩ thận học gặpcsẽ những thách thức từ chẩn đoán đến chiến lược điều trị dứt điểm.

Trong bài tổng quan này, các tác giả thảo luận về bệnh sinh, chẩn đoán và các liệu pháp mới nổi để quản lý CRS típ 1.

timthan

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 20 Tháng 8 2023 17:23

Eras trong phẫu thuật Thay khớp háng và thay khớp gối (p2)

  • PDF.

Bs. Hồ Thiên Diễm - 

10. Giảm đau đa phương thức

Kết hợp các loại thuốc giảm đau đường uống thuộc các nhóm khác nhau và với các phương thức tác dụng khác nhau đã được chứng minh là mang lại hiệu quả giảm đau (Ong và cộng sự 2010). Đây là một cách hiệu quả để hạn chế việc sử dụng opioid trong thời gian phẫu thuật và do đó tránh được các tác dụng phụ của chúng. Ngoài ra, việc sử dụng opioid kéo dài trong và sau phẫu thuật là yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến nghiện lâu dài và do đó nên tránh (Clarke và cộng sự 2014). Việc sử dụng thuốc giảm đau đường uống không chứa Opioid là một trong những nền tảng ERAS mẫu mực (McDonald và cộng sự 2012, Khan và cộng sự 2014). Paracetamol và thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là trụ cột.

Các phương pháp toàn thân đơn giản như bổ sung glucocorticoid liều cao trước phẫu thuật đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả trong thay khớp gối và khớp háng (Mathiesen et al. 2008, Lunn et al. 2011).

Xem tiếp tại đây

Điểm lại vấn đề: huyết khối tĩnh mạch sâu với thời điểm hiện nay.

  • PDF.

Bs.Lê Nhật Nam - 

I-Giới Thiệu:

Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) là một bệnh tắc nghẽn với cản trở cơ chế trào ngược tĩnh mạch. cục máu đông hình thành trong các tĩnh mạch sâu, thường là ở chân, bắt nguồn từ tĩnh mạch sâu ở bắp chân và lan rộng ra nhưng có thể xảy ra ở cánh tay, tĩnh mạch mạc treo và não. Huyết khối tĩnh mạch sâu là một bệnh phổ biến và quan trọng. Nó là một phần của rối loạn thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, là nguyên nhân phổ biến thứ ba gây tử vong do bệnh tim mạch sau đau tim và đột quỵ. Ngay cả ở những bệnh nhân không bị thuyên tắc phổi, huyết khối tái phát và "hội chứng hậu huyết khối" là những nguyên nhân chính gây bệnh tật. Huyết khối tĩnh mạch sâu là một vấn đề y tế lớn chiếm hầu hết các trường hợp thuyên tắc phổi. Chỉ thông qua chẩn đoán và điều trị sớm, tỷ lệ mắc bệnh mới có thể giảm.

huyekhoi

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 12 Tháng 8 2023 11:20

Ngất do phản xạ

  • PDF.

BS. Nguyễn Tấn Hạnh - 

I. Tổng quan

Ngất là một trong những bệnh cảnh lâm sàng thường gặp, ảnh hưởng đến khoảng 40% dân số trên thế giới. Đa số bệnh nhân ngất đều không có sự chứng kiến của bác sĩ, việc chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn, do vậy, từ năm 2018, dựa trên những cập nhập nhập mới bổ sung thêm cho khuyến cáo cũ, hội tim mạch học Châu Âu (ESC) đã đưa ra khuyến cáo rất cụ thể và rõ ràng từ định nghĩa, chẩn đoán, phân tầng nguy cơ và các phương pháp điều trị. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến ngất do phản xạ, là một trong những nguyên nhân ngất thường gặp nhất trên lâm sàng.

II. Định nghĩa

  • Ngất là tình trạng mất ý thức thoáng qua do giảm tưới máu não, đặc trưng bởi: khởi phát nhanh, thời gian ngắn và tự hồi phục hoàn toàn.
  • Mất ý thức thoáng qua là giai đoạn mất ý thức thực sự hoặc rõ ràng với suy giảm sự thức tỉnh (đặc trưng bởi hiện tượng quên trong thời gian ngất, không đáp ứng), bất thường về kiểm soát vận động và diễn ra trong thời gian ngắn.
  • Ngất do phản xạ là thuật ngữ chung được dùng để mô tả những trường hợp ngất do suy giảm cơ chế tự điều hòa huyết áp của hệ thần kinh tự động, từ đó gây giảm huyết áp và gây mất ý thức thoáng qua
  • Ngất do phản xạ được chia thành 4 nhóm: vasovagal syncope, carotid sinus syncope, othostatic hypotension và situational syncope.

ngatpx

Xem tiếp tại đây

Thuốc lá và gây mê: cai thuốc lá chu phẫu và vai trò của bác sĩ gây mê

  • PDF.

BS Võ Văn Phong - 

Giới thiệu.

Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật và tử vong sớm có thể phòng ngừa được trên toàn thế giới, giết chết một nửa số người hút thuốc và góp phần gây ra khoảng 8 triệu ca tử vong hàng năm. Tại Úc, có khoảng 21.000 ca tử vong liên quan đến sử dụng thuốc lá hàng năm, với tổng gánh nặng bệnh tật gây thiệt hại cho nền kinh tế ước tính khoảng 31.5 tỷ đô la. Thông qua các chính sách y tế công cộng thành công, tỷ lệ sử dụng thuốc lá ở nhiều quốc gia phát triển có sự suy giảm đáng kể.

Hầu hết những người hút thuốc hối hận về thói quen của họ và muốn bỏ hút thuốc, nhưng do tính chất gây nghiện của nicotine, chỉ có 2 – 3% người hút thuốc có thể bỏ thuốc mà không cần hỗ trợ thêm. Giai đoạn phẫu thuật tạo một cơ hội quan trọng cho các bác sĩ gây mê thúc đẩy và hỗ trợ cai thuốc lá, với phẫu thuật là một động lực mạnh mẽ để bỏ thuốc lá. Nhiều bệnh nhân sẽ ngừng hút thuốc một thời gian ngắn trong giai đoạn chu phẫu, nhưng ngừng thuốc vĩnh viễn mà không có sự trợ giúp liên tục là rất hiếm. Bệnh nhân cần lưu ý rằng thuốc lá làm tăng nguy cơ biến chứng phổi, tim mạch, thần kinh, sự lành vết mổ; nhiễm trùng; đau sau phẫu thuật và làm tăng nguy cơ nhập đơn vị hồi sức tích cực và nằm viện kéo dài.

Một đánh giá Cochrane đã chứng minh rằng ngay cả lời khuyên ngắn gọn của các bác sĩ cũng làm tăng khả năng cai thuốc lá lâu dài. Mặc dù vậy, một nghiên cứu ở Úc cho thấy, trong số 133 bệnh nhân phẫu thuật chương trình được khảo sát, 22.6% bệnh nhân không nhận được bất kỳ lời khuyên nào trước phẫu thuật về việc cai thuốc lá và chỉ 9% bệnh nhân báo có nhận được lời khuyên cụ thể từ bác sĩ gây mê của họ.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 25 Tháng 7 2023 10:17

You are here Đào tạo Tập san Y học