• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Huyết tắc stent trong can thiệp động mạch vành qua da

  • PDF.

Bs Nguyễn Lương Quang - 

I. ĐẠI CƯƠNG

Can thiệp động mạch vành qua da đã được thực hiện từ năm 1977 bởi Andreas Gruentzig. Ban đầu chỉ là nong bóng chỗ hẹp để tái thông dòng chảy trong động mạch vành, tuy nhiên tỷ lệ tái hẹp sau nong bóng là rất lớn, stent động mạch vành là một tiến bộ lớn lao trong lĩnh vực tim mạch can thiệp, giảm tỉ lệ tái hẹp và sập mạch máu sau nong bóng. Stent mạch vành là một khung đỡ bằng kim loại chịu được sự mài mòn và ôxy hóa cao được đặt trong lòng động mạch vành, với mục đích tái thông hoặc mở rộng lòng mạch vành bị hẹp và giữ nó không bị hẹp trở lại. Trải qua nhiều tiến bộ trong thiết kế, chất liệu cũng như phủ chất chống tăng sinh nội mạc. Tuy nhiên, với bản chất là một khung kim loại đặt trong lòng mạch, stent sẽ kích hoạt hệ thống hoá ứng động tiểu cầu, tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, và nhiều khả năng dẫn đến huyết khối gây tắc lại stent. 

Huyết tắc stent là một biến chứng nghiêm trọng sau thủ thuật can thiệp mạch vành, với tỉ lệ nhồi máu cơ tim và tử vong cao. Để chẩn đoán huyết khối gây tắc lại stent, hiện nay người ta dựa theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Nghiên cứu hàn lâm (Academic Research Consortium, ARC), theo đó tắc lại stent được phân loại dựa theo thời điểm xuất hiện sau can thiệp mạch vành, và bằng chứng của huyết khối.

Đọc thêm...

ERAS trong phẫu thuật thay khớp háng và thay khớp gối

  • PDF.

Bs Hồ Thiên Diễm - 

- Tuyên bố đồng thuận về chăm sóc chu phẫu trong phẫu thuật thay khớp háng toàn phần và thay khớp gối: Tăng cường phục hồi sau phẫu thuật (ERAS®) Khuyến nghị của Hiệp hội.

-Tuyên bố đồng thuận này bao gồm 17 lĩnh vực chủ đề, bao gồm tối ưu hóa giáo dục bệnh nhân trước phẫu thuật, kỹ thuật gây mê và chiến lược truyền máu, kết hợp với phương pháp giảm đau đa phương thức tiết kiệm opioid và vận động sớm.

eras

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 20 Tháng 7 2023 16:57

Thiếu máu tan máu bẩm sinh

  • PDF.

CN Trần Thị Thanh Lý - 

Các tế bào hồng cầu (RBCs) là những đĩa lõm hai mặt với đường kính 7,5µm. Hồng cầu là phương tiện hiệu quả để trao đổi oxy và chức năng của chúng phụ thuộc vào huyết sắc tố khỏe mạnh và hình dạng dễ biến dạng. Tuổi thọ trung bình của hồng cầu từ 100 đến 120 ngày. Sự phá hủy sớm các tế bào hồng cầu do các bất thường mắc phải hoặc bẩm sinh về huyết sắc tố, protein màng hồng cầu hoặc các enzym quan trọng cho quá trình chuyển hóa hồng cầu dẫn đến thiếu máu tan máu. Mặc dù có một số loại thiếu máu tán huyết khác nhau, nhưng tất cả chúng đều có đặc điểm giống nhau. Hồng cầu có tuổi thọ ngắn hơn và thường có sự gia tăng bù trừ hồng cầu. Bệnh nhân có các triệu chứng khác nhau do thiếu máu và tình trạng thiếu máu có thể trầm trọng hơn tùy thuộc vào tình huống lâm sàng.

tanmau

Hình ảnh hồng cầu dị dạng ở bệnh nhân mắc bệnh tan máu bẩm sinh

Thiếu máu tán huyết được phân loại thành 2 nhóm: miễn dịch và không miễn dịch. Trong bài viết này, trọng tâm sẽ là bệnh thiếu máu tan máu không miễn dịch (thiếu máu tan máu bẩm sinh).

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 20 Tháng 7 2023 16:59

Hiệu quả và an toàn của SGLT2i trên các đối tượng bệnh nhân cao tuổi

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hải -   

Người cao tuổi có các vấn đề chăm sóc sức khỏe khác nhau, thường phức tạp hơn, việc tiếp cận điều trị phải toàn diện, cá nhân hóa ,trong lựa chọn phương án điều trị cho từng bệnh nhân.

Người cao tuổi thường có nhiều bệnh đồng mắc, từ đó dẫn đến việc sử dụng nhiều thuốc, kèm theo sự suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ, nhiều trường hợp thiếu sự hỗ trợ/chăm sóc từ người thân và cộng đồng là những yếu tố nguy cơ gia tăng trong hội chứng lão khoa.

Về chức năng sinh lý, chuyển hóa trong cơ thể người lớn tuổi, thường gặp là sự suy giảm chức năng gan/thận, tăng tích lũy thuốc trong tuần hoàn, dẫn đến tăng nhạy cảm thuốc ở liều thông thường.

SGLT2i

Đọc thêm...

Gây mê trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật và thám sát đường mật

  • PDF.

Bs Phan Văn Thịnh - 

I/ Các lưu ý trong cuộc mổ

Mô tả: Phẫu thuật (PT) này thường được thực hiện trên BN sỏi túi mật có triệu chứng hoặc viêm đường mật cấp. Mổ nội soi được ưu tiên hơn mổ hở vì ít xâm lấn và giúp phục hồi sớm. PT nội soi (NS) cắt túi mật có thể chống chỉ định trên những BN có rối loạn đông máu chưa điều chỉnh, COPD mức độ nặng, hoặc có bệnh lý tim mạch nặng (không chịu được tình trạng tăng áp lực ổ bụng). Thêm vào đó, bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật bụng hoặc bệnh nhân viêm túi mật cấp có nguy cơ cao hơn phải chuyển sang mổ hở. Đầu tiên PTV sẽ tiếp cận khoang bụng qua đường rốn, bằng kim Veress (kỹ thuật kín: đi kim mù) hoặc trocar Hasson (kỹ thuật mở: nguy cơ sang chấn mạch máu, ruột và bàng quang). Nếu sử dụng kim Veress, cần đặt sonde dạ dày và thông tiểu để làm xẹp dạ dày và bàng quang trước. CO2 được bơm vào khoang bụng với áp lực 15 mmHg. Nếu xảy ra bất thường về hô hấp hoặc huyết động, cân nhắc giảm áp lực xuống còn 10 – 12 mmHg. Sử dụng tổng cộng 4 trocar, 1 trocar ở rốn và 3 trocar ở hạ sườn phải. Bệnh nhân được đặt tư thế Trendelenburg ngược (đầu cao, chân thấp) và nghiêng trái để dịch chuyển dạ dày, ruột non và đại tràng ngang khỏi phẫu trường.

gaymecatmat

Động mạch túi mật và ống túi mật (cùng với ống gan hợp thành tam giác Calot) được kẹp và cắt (hình 1). Túi mật được bóc tách khỏi gan bằng monopolar, bỏ vào bao và đưa ra ngoài theo đường rốn. Sau đó tiến hành cầm máu, rửa bụng với nước muối sinh lý, và đóng các lỗ trocar. Tỷ lệ chuyển sang mổ hở là 5% cho phẫu thuật túi mật chương trình và 10% đối với viêm túi mật cấp.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 05 Tháng 7 2023 16:18

You are here Đào tạo Tập san Y học