• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Vai trò của Magiê trong ICU

  • PDF.

Bs Trương Minh Trí - 

Tổng quan

Magiê (Mg) là một loại thuốc với nhiều mục đích sử dụng lâm sàng khác nhau. Mg là một cation quan trọng trong các quá trình sinh lý và sự cân bằng nội môi của cation này rất quan trọng đối với chức năng bình thường của các cơ quan trong cơ thể. Magiê sunfat (MgSO4) là một chế phẩm được sử dụng làm chất bảo vệ thần kinh. Một lý do căn bản cho việc sủ dụng thường xuyên MgSO4 trong chăm sóc tích cực là tỷ lệ hạ magie máu cao ở bệnh nhân ở đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU). Việc điều chỉnh tình trạng hạ magie máu cùng với đặc tính bảo vệ thần kinh của MgSO4 đã tạo ra ứng dụng rộng rãi của MgSO4 trong ICU.

vaitromagne

Đọc thêm...

Các khuyến cáo hiện nay và tiến bộ gần đây về Tiêm chủng cho bệnh nhân bệnh thận mạn

  • PDF.

BSCKII.Lê Tự Định - 

Nhiễm trùng là nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn (CKD = Chronic kidney disease) . Các bệnh nhiễm trùng mạn tính như nhiễm trùng do virus viêm gan B (HBV) có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng khi dùng thuốc ức chế miễn dịch để điều trị các bệnh về cầu thận hoặc để ngăn ngừa thải ghép thận. Do đó, việc ngăn ngừa nhiễm trùng là bằng cách tiêm chủng là hết sức quan trọng đối với nhóm bệnh nhân CKD. HBV lưu hành ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, trong khi cúm mùa, bệnh phế cầu khuẩn xâm lấn và bệnh zoster tái hoạt góp phần gây ra số ca nhập viện đáng kể hàng năm trên toàn thế giới và có liên quan đến việc tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân CKD. Sự lây truyền và mức độ nghiêm trọng của các bệnh nhiễm trùng này có thể được giảm thiểu một cách hiệu quả bằng cách tiêm chủng. Nhìn chung, bệnh nhân mắc bệnh thận mạn có tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh thấp hơn sau khi tiêm chủng và sự suy giảm kháng thể bảo vệ nhanh hơn sau khi tiêm chủng do suy giảm đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và thích ứng.

vacinCKD

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 17 Tháng 9 2023 09:28

Ứng dụng lâm sàng của chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm nội soi (EUS-FNA)

  • PDF.

Bs Lê Bảo Ngọc - 

Kể từ trường hợp thương tổn đầu tuỵ được Vilmann và cộng sự tiến hành chọc hút bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm nội soi đầu tiên được công bố năm 1992, với nhiều bước tiến về dụng cụ nội soi (đầu dò, kim chọc hút), cùng với sự tiến bộ vượt bậc của y học trong lĩnh vực ung thư học và di truyền y học phân tử, vai trò lâm sàng của EUS-FNA ngày càng trở nên quan trọng và hứa hẹn hơn, không chỉ dừng lại ở chẩn đoán xác định khối u và giai đoạn của nó, mà còn tiến xa hơn trong điều trị và tiên lượng bệnh, mở ra những giới hạn mới hơn trong nội soi tiêu hóa.

Các chỉ định quan trọng nhất của EUS-FNA là lấy sinh thiết từ các lympho node N1 / M1 trong bệnh lý ác tính thực quản, hạch bạch huyết trung thất (nghi ngờ khối u phổi N2 / 3) và khối u tụy, đánh giá u nang tụy, các hạch / khối quanh trực tràng và sau phúc mạc, thượng thận trái, thùy trái của gan và các u dưới niêm.

EUSFNA

Xem tiếp tại đây

Các loại thuốc thường dùng sau khi nối lại ngón tay đứt lìa

  • PDF.

Bs Nguyễn Minh Tú - 

Việc trồng lại thành công các ngón tay bị cắt cụt không chỉ dựa trên kỹ thuật vi phẫu, mà cả các loại thuốc được sử dụng sau phẫu thuật. Ba loại thuốc thường được sử dụng sau khi phẫu thuật, đó là thuốc kháng sinh, thuốc chống co thắt và thuốc chống đông máu. Thuốc kháng sinh phải được sử dụng trong phẫu thuật và sau phẫu thuật vì chấn thương phức tạp, thời gian dài và tiếp xúc với vết thương kéo dài. Những lý do phổ biến tại sao thuốc chống co thắt và thuốc chống đông máu nên được sử dụng sau khi phẫu thuật là:

  1. Khả năng đông máu tăng sau chấn thương và hoạt động, đó là bảo vệ của cơ thể phản ứng sinh lý
  2. Adrenaline được tiết ra sau chấn thương và hoạt động; do đó, bệnh nhân dễ bị co thắt mạch, tăng tiểu cầu và sự gia tăng đông máu, dễ dàng dẫn đến huyết khối
  3. Co cứng và huyết khối có thể dễ dàng gây ra bởi vì đường kính nhỏ, mà thường là 1–3 mm (tối thiểu là 0,2–0,5 mm) và dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố hóa lý
  4. Có nguy cơ huyết khối cao hơn do lực cọ xát nhỏ đối với lỗ thông nối gây ra bởi đường kính nhỏ và lưu lượng máu thấp. Cần sử dụng thuốc chống co thắt và thuốc chống đông máu vì các thí nghiệm đã chứng minh rằng đường kính của mạch càng nhỏ thì càng có nhiều khả năng huyết khối sẽ xảy ra, vì mạch 1 mm có mật độ hấp thụ tiểu cầu cao gấp đôi so với mạch 2 mm. Trong Bảng 4.1, các loại thuốc thường được sử dụng được hiển thị.

Đặc điểm, chỉ định, phản ứng bất lợi và biện pháp phòng ngừa đối với các loại thuốc này được mô tả như sau.

Bảng 4.1 Các thuốc thường dùng

noitay

Đọc thêm...

Can thiệp ngoại khoa trong điều trị áp xe gan: Chọc hút qua da và dẫn lưu qua da

  • PDF.

Bác sĩ Trần Phúc Huy – 

ĐẠI CƯƠNG

Gan là một tạng đặc của trong ổ bụng, nhận toàn bộ máu của ống tiêu hoá từ tĩnh mạch cửa và có liên quan mật thiết đến ruột qua hệ thống đường mật nên dễ bị vi khuẩn và ký sinh trùng xâm nhập.

Áp xe gan là hiện tượng có ổ mủ trong tổ chức gan, do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng…

Điều trị áp xe gan tuỳ thuộc vào vị trí, nguyên nhân, kích thước và giai đoạn của bệnh. Việc điều trị áp xe gan hiện nay đã chuyển dần từ phẫu thuật sang điều trị chủ yếu bằng thuốc và can thiệp chọc hút ổ áp xe qua da hoặc đặt dẫn lưu ra da.

Phẫu thuật chỉ định khi có biến chứng nguy hiểm như vỡ vào ổ bụng, àng phổi, màng tim…; hoặc điều trị nội khoa bằng thuốc kết hợp với chọc hút hoặc dẫn lưu không đáp ứng, hoặc có biến chứng khi chọc hút như chảy máu hoặc chảy mủ vào ổ bụng; hoặc áp xe gan có nguyên nhân xuất phát từ đường mật như do sỏi mật, giun, chít hẹp đường mật hay do ung thư…

canthiepgan

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo Tập san Y học