• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Histoplasmosis

  • PDF.

Ba Nguyễn Thị Thuỳ Nương - 

I. Dịch tễ học

- Histoplasmosis do nấm lưỡng hình Histoplasma capsulatum gây ra. Nhiễm nấm này là loài đặc hữu ở miền Trung và Nam Hoa Kỳ, đặc biệt phổ biến ở các thung lũng sông Ohio và Mississippi. Histoplasmosis cũng được tìm thấy ở Châu Mỹ Latinh và Caribe và ít phổ biến hơn ở các nơi khác trên thế giới. Ở những vùng lưu hành, tỷ lệ mắc bệnh hàng năm có thể lên tới 5% ở những người nhiễm HIV. Số lượng tế bào lympho T CD4 (CD4) <150 tế bào/mm3 có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh có triệu chứng ở người nhiễm HIV.

- Bệnh mắc phải do hít phải microconidia hình thành trong giai đoạn sợi nấm ở trong môi trường. Nhiễm trùng không có triệu chứng ngoài phổi là phổ biến và khả năng miễn dịch tế bào rất quan trọng trong việc kiểm soát nhiễm trùng. Khả năng miễn dịch tế bào bị suy giảm có thể dẫn đến sự tái hoạt động của nhiễm trùng khu trú tiềm ẩn mắc phải từ nhiều năm trước; đây được cho là cơ chế xuất hiện bệnh ở những vùng không lưu hành bệnh.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 31 Tháng 5 2024 10:05

Thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch trong ung thư

  • PDF.

BS Nguyễn Hồng Phúc - 

1. Tổng quan.

Trong những năm qua, thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (CPI) đã trở thành một chiến lược điều trị mạnh mẽ trong lĩnh vực liệu pháp miễn dịch ung thư. Trong thập kỷ qua, số lượng CPI được FDA phê chuẩn đã tăng lên đáng kể, mở ra những chân trời mới cho việc điều trị nhiều loại khối u. Rõ ràng, ba phân tử điểm kiểm soát miễn dịch đã được nghiên cứu sâu rộng, bao gồm protein 4 liên quan đến tế bào lympho T gây độc tế bào (CTLA-4) và protein chết tế bào-1 được lập trình (PD-1) và phối tử-1 của nó (PD-L1). Mặc dù thành công đáng kể, nhưng không phải tất cả bệnh nhân đều phản ứng tích cực với liệu pháp điều trị, điều này làm nổi bật sự phức tạp của vi môi trường khối u (TME) và hệ thống miễn dịch. Điều này đã dẫn đến việc xác định các dấu ấn sinh học phân tử để dự đoán phản ứng và độc tính. Ngoài ra, đã có sự tập trung mới vào việc phát triển các phương pháp phân phối và nhắm mục tiêu mới để có hiệu quả và hiệu lực của thuốc tốt hơn.

Những tiến bộ trong liệu pháp miễn dịch ung thư đã nhanh chóng xuất hiện trong thập kỷ qua. Điều này đã được ghi nhận bằng giải thưởng Nobel được trao năm 2018 cho James Allison và Tasuku Honjo vì đã phát hiện ra protein 4 liên quan đến tế bào lympho T gây độc tế bào (CTLA-4) và protein chết tế bào được lập trình-1 và phối tử-1 của nó (PD-1/). PD-L1), tương ứng, trong việc ức chế điều hòa miễn dịch âm tính. Đánh giá này làm sáng tỏ một nhóm liệu pháp miễn dịch cụ thể được gọi là thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (CPI).

mdk

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 27 Tháng 5 2024 18:17

Dinh dưỡng và các tác dụng phụ của việc điều trị ung thư

  • PDF.

KS Huỳnh Thị Thu Hiền - 

Ung thư ngày càng phát triển ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới, bệnh nhân ung thư cần phải trải qua nhiều cuộc điều trị rất nặng nề (phẫu thuật, hóa chất, xạ trị) cho nên thường bệnh nhân rất mệt mỏi, ăn uống kém hoặc không ăn được, nôn, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa. Các tác dụng phụ liên quan tới điều trị cũng ảnh hưởng xấu tới tình trạng dinh dưỡng của người bệnh. Do đó, mỗi một giai đoạn điều trị, nhân viên y tế cần phải lựa chọn được phương thức dinh dưỡng tối ưu cho người bệnh.

ddduong

* Chán ăn:

Lời khuyên:

  • Chia thực phẩm thành nhiều bữa nhỏ trong ngày, không chỉ ăn đơn thuần 03 bữa chính.
  • Tránh ăn nhiều chất lỏng trong bữa ăn hoặc chỉ ăn từng ngụm nhỏ để tránh cảm giác no sớm trừ khi bệnh nhân có kèm khô miệng hoặc các vấn đề về nuốt.
  • Trình bày thức ăn đẹp mắt để tăng sự thích thú trong bữa ăn.
  • Tập thể dục nhẹ hoặc đi bộ trước bữa ăn để cảm thấy đói hơn.
  • Ăn các món tráng miệng giàu năng lượng và giàu protein như các loại bánh tráng miệng, phô mai.

Xem tiếp tại đây

Béo phì và quản lý cân nặng để phòng ngừa và điều trị đái tháo đường tuýp 2

  • PDF.

Bs Phan Thị Giao Uyên - 

Tổng quan

Béo phì là một tình trang mãn tính với nhiều biểu hiện về chuyển hóa, thể chất và các biến chứng tâm lý xã hội, bao gồm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 tăng đáng kể. Có bằng chứng mạnh mẽ và nhất quán rằng việc kiểm soát béo phì có thể trì hoãn sự phát triển tiến triển từ tiền đái tháo đường sang đái tháo đường tuýp 2 và rất có lợi trong điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2     

Béo phì được định nghĩa bởi Tổ chức Y tế Thế giới Tổ chức là bất thường hoặc quá mức tích tụ mỡ gây nguy hiểm cho sức khỏe

Béo phì là yếu tố sinh lý bệnh chính bệnh đái tháo đường , các yếu tố nguy cơ tim mạch khác các bệnh lý (ví dụ: tăng huyết áp, tăng lipid máu, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và trạng thái bốc cháy), và cuối cùng là bệnh tim mạch bệnh mạch máu và thận (30). Bệnh đái tháo đường có thể làm trầm trọng thêm tình trạng béo phì, thiết lập một vòng luẩn quẩn góp phần gây ra bệnh tật sự tiến triển và sự xuất hiện của vi mạch ,biến chứng mạch máu lớn.

Như vậy, mục tiêu điều trị cho cả đường huyết và cân nặng được khuyến nghị ở mọi bệnh nhân với bệnh đái tháo đường để giải quyết cả tình trạng tăng đường huyết

Đo cân nặng và chiều cao (tính toán BMI) và nhân trắc học khác các phép đo phải được thực hiện ở ít nhất mỗi năm để hỗ trợ chẩn đoán bệnh béo phì, và theo dõi sự tiến triển của nó và đáp ứng điều trị. Xem xét lâm sàng và vấn đề khác, chẳng hạn như sự hiện diện của bệnh đi kèm suy tim hoặc thay đổi cân nặng không giải thích được, có thể đảm bảo đánh giá thường xuyên hơn.

beophia

Ở những người mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 và thừa cân hoặc béo phì, giảm cân vừa phải giúp cải thiện đường huyết và giảm nhu cầu hạ đường huyết bằng thuốc và giảm cân nhiều hơn làm giảm đáng kể A1C và đường huyết lúc đóivà có thể thúc đẩy sự thuyên giảm bệnh đái tháo đường kéo dài. Phẫu thuật chuyển hóa giúp giảm trung bình >20% trọng lượng cơ thể, cải thiện mạnh mẽ đường huyết và thường dẫn đến thuyên giảm bệnh đái tháo đường , cải thiện chất lượng cuộc sống, cải thiện tim mạch và giảm tỷ lệ tử vong. Một số phương thức, bao gồm cả việc tăng cườngtư vấn về hành vi và lối sống, liệu pháp điều trị béo phì và phẫu thuật chuyển hóa có thể hỗ trợ đạt được và duy trì việc giảm cân có ý nghĩa và giảm béo phì.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 26 Tháng 5 2024 11:47

Giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân ung thư

  • PDF.

Bs Bùi Thị Thuỷ Tiên

1.Mức độ giảm bạch cầu phổ biến ở bệnh nhân ung thư như thế nào?

Phần lớn bệnh nhân ung thư bị giảm bạch cầu, thường là do hóa trị. Giảm bạch cầu trung tính cũng có thể do khối u ác tính gây ra, nếu chúng xâm nhập vào tủy xương hoặc do một số khối u ác tính tăng sinh lympho. Xạ trị, nếu được chiếu vào nhiều vị trí tăng sinh tủy xương có thể gây giảm bạch cầu. Ngoài ra còn có các nguyên nhân tự miễn ít phổ biến và bệnh lý di truyền, bẩm sinh hoặc đơn dòng hiếm gặp gây giảm bạch cầu trung tính có thể xảy ra ở bệnh nhân mắc và không mắc ung thư, ví dụ như thiếu máu bất sản, tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm, dị tật May-Hegglin, viêm khớp dạng thấp (RA), và bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Hội chứng Felty là bệnh tăng bạch cầu trung tính liên quan đến RA, do cường lách. Nguyên nhân do virus (CMV, EBV, HIV, v.v.), ký sinh trùng (sốt rét) và bệnh lý thực bào máu cũng nên được xem xét trong chẩn đoán phân biệt khi giảm bạch cầu trung tính có liên quan đến giảm tế bào máu khác. Cuối cùng, các bệnh nhân ung thư và không ung thư đều có thể bị giảm bạch cầu đơn độc do kháng sinh gây ra với việc chọc hút tủy xương cho thấy sự ngừng trưởng thành của dòng tủy. Điều này sẽ hồi phục ngay lập tức khi ngừng sử dụng kháng sinh (ví dụ: penicillin, kháng sinh beta-lactam).

neutropenia

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 26 Tháng 5 2024 11:41

You are here Tin tức Y học thường thức