• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Chấn thương cột sống cổ

  • PDF.

Khoa Ngoại TK-CS

ctcsc

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 28 Tháng 6 2020 08:16

TIỀN SẢN GIẬT: Triệu chứng, nguy cơ, biến chứng và phòng ngừa

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

Tiền sản giật là một biến chứng thai kỳ được đặc trưng bởi huyết áp cao và có dấu hiệu tổn thương hệ thống cơ quan khác, thường là gan và thận. Tiền sản giật thường bắt đầu sau 20 tuần mang thai ở những phụ nữ có huyết áp bình thường. Nếu không được điều trị, tiền sản giật có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng - thậm chí gây tử vong cho mẹ và thai. 

1. Triệu chứng

Tiền sản giật đôi khi phát triển mà không có bất kỳ triệu chứng. Huyết áp cao có thể phát triển chậm, hoặc nó có thể khởi phát đột ngột. Theo dõi huyết áp của mẹ là một phần quan trọng của chăm sóc trước sinh vì dấu hiệu tiền sản giật đầu tiên thường là tăng huyết áp. Huyết áp ≥ 140/90 mm Hg được ghi nhận trong hai lần, cách nhau ít nhất bốn giờ được xem là cao huyết áp.

Các dấu hiệu và triệu chứng khác của tiền sản giật có thể bao gồm:

  • Protein niệu.
  • Nhức đầu dữ dội.
  • Thay đổi về thị lực, bao gồm mất thị lực tạm thời, mờ mắt hoặc nhạy cảm với ánh sáng.
  • Đau bụng trên, thường là hạ sườn phải.
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa.
  • Lượng nước tiểu giảm.
  • Giảm tiểu cầu trong máu.
  • Giảm chức năng gan .
  • Khó thở, có dịch trong phổi,

Tăng cân đột ngột và phù đặc biệt là ở mặt và tay có thể xảy ra với tiền sản giật nhưng cũng có thể xảy ra ở nhiều trường hợp mang thai bình thường, vì vậy dấu hiệu này không đáng tin cậy.

tiensangiatt

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 23 Tháng 6 2020 22:24

Đọc thêm...

Các rối loạn tăng huyết áp liên quan thai nghén - từ sinh lý bệnh đến điều trị

  • PDF.

BsCKII Trần Lâm - 

Các bệnh lý tim mạch trong thời kỳ mang thai bao gồm: các rối loạn tăng huyết áp (THA), tăng cholesterol máu, nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim, rối loạn nhịp tim, bệnh van tim, bệnh huyết khối thuyên tắc, bệnh động mạch chủ và bệnh mạch máu não. Đây là nhóm nguyên nhân chính của tử vong liên quan đến mang thai trên toàn thế giới. Thực tiễn lâm sàng đòi hỏi một tiếp cận theo nhóm Bs tim mạch - sản khoa để xử lý bệnh tim mạch trong thai kỳ [1] (hình 1).

thap1

Hình 1: Nhiệm vụ của nhóm Bs tim mạch - sản khoa trong chăm sóc bệnh nhân mang thai [1]

Các rối loạn tăng huyết (THA) thai kỳ xảy ra khá phổ biến, ảnh hưởng đến 5%-10% trường hợp thai nghén trên toàn thế giới, gây biến chứng ở 10% trường hợp, và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ và chu sinh trên toàn thế giới. Mục tiêu của bài này là nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan về chẩn đoán và xử lý các rối loạn THA liên quan thai kỳ.

Xem toàn văn tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 23 Tháng 6 2020 19:00

Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung thư

  • PDF.

Bs Nguyễn Đức Quang - 

I. ĐẠI CƯƠNG

Cắt đại tràng phải là phẫu thuật bao gồm: cắt bỏ 10 - 15cm hồi tràng, manh tràng, đại tràng lên, nửa đại tràng ngang bên phải, cùng mạc treo tương ứng thực hiên bằng kỹ thuật mổ nội soi ổ bụng. Lập lại lưu thông đường tiêu hóa bằng nối hồi tràng với đại tràng ngang qua đường mở nhỏ thành bụng.

II. CHỈ ĐỊNH

          1. Thường áp dụng nhất cho các trường hợp u ở đại tràng từ van hồi – manh tràng đến đại tràng ngang.

          2. Một số trường hợp khác: lao hồi manh tràng, polyp ung thư hóa, túi thừa đại tràng biến chứng, lồng ruột hoại tử, khối u mạc treo đại tràng.

daitrang

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 18 Tháng 6 2020 20:28

Đánh giá sau tạo nối thông động tĩnh mạch/ catheter tĩnh mạch trung tâm

  • PDF.

Bs Phạm Thị Ny Na - 

Vấn đề: Khảo sát đường vào thông động tĩnh mạch (arteriovenous - AV) sớm sau phẫu thuật (0-30 ngày) – Biến chứng sớm

1. KDOQI (Kidney Disease Outcomes Quality Initiative) cho rằng hợp lý khi AV (AVF và AVG - arteriovenous fistulas and grafts) được đánh giá bởi bác sĩ phẫu thuật về các biến chứng sau phẫu thuật trong vòng 2 tuần và một thành viên thích hợp của nhóm chọc kim mạch máu để đánh giá sự trưởng thành của AVF 4 - 6 tuần sau mổ AV và kiểm tra thêm nhiều mặt nếu không trưởng thành như mong đợi. (Ý kiến ​​chuyên gia).

Lưu ý: Lý tưởng nhất là bác sĩ phẫu thuật / người phẫu thuật đánh giá các biến chứng và người tạo ra AV đó sẽ là cùng một người.

Cơ sở lý luận / Bối cảnh

Sau khi phẫu thuật tạo AV, có 2 vấn đề cần được giải quyết: biến chứng phẫu thuật sớm và khả năng sử dụng hay sự trưởng thành của AV. Các biến chứng phẫu thuật sớm cần được chú ý ngay lập tức và được xử trí tốt nhất là bởi bác sĩ phẫu thuật hoặc người phẫu thuật đã tạo ra AV đó. Một thành viên am hiểu của nhóm truy cập mạch máu (ví dụ, bác sĩ thận và / hoặc điều dưỡng có kỹ năng kiểm tra AVF) có thể xác định khả năng sử dụng và sự trưởng thành. Thông thường, AVG có thể được sử dụng gần như ngay lập tức (AVG chọc sớm) hoặc sau 2 tuần (AVG tiêu chuẩn) sau khi mổ. AVF nên được đánh giá sự trưởng thành khoảng 4 đến 6 tuần sau khi mổ; nếu cần, phải sắp xếp để kiểm tra thêm, ví dụ như siêu âm.

avf

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 07 Tháng 6 2020 22:15

You are here Đào tạo