• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Điều trị nội khoa bảo tồn thai ngoài tử cung

  • PDF.

Ths Nguyễn Thị Kiều Trinh

1. Giới thiệu:

Thai ngoài tử cung (GEU: grossesse extra-utérine) cho đến nay vẫn là bệnh lý đe dọa tính mạng bệnh nhân ở những nước đang phát triển và thường là phẫu thuật cấp cứu. Tại Nam Phi, 71% các trường hợp GEU vỡ và 62% bị choáng khi nhập viện. Trên 90% số trường hợp GEU ở Dakar, Senegal, >98% ở Accra, Ghana, >52% ở Yaounda, Cameroon, đã bị vỡ khi nhập viện. Nếu chẩn đoán trễ, khi có biến chứng và chảy máu nhiều, tỉ lệ tử vong là 1 đến 1,5%. Tại Hoa Kỳ, nơi có nguy cơ tử vong liên quan đến thai kỳ chỉ 9/100.000, GEU cũng chiếm đến 13% trường hợp tử vong so sánh với 51% tử vong trong sinh sống và 4,7% tử vong có liên quan đến sẩy thai.

GEU1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 14 Tháng 6 2013 15:12

Rò Tiết Niệu Sinh Dục

  • PDF.

Bs Huỳnh Quốc Hiếu

Phần lớn các trường hợp dò đường tiết niệu-sinh dục (RTN-SD) là do phẫu thuật phụ khoa, đặc biệt là các trường hợp cắt tử cung qua đường bụng, các thủ thuật phụ niệu,xạ trị, hoặc các biến chứng sản khoa. Ở các nước đang phát triển nơi tiếp cận chăm sóc y tế vẫn còn bị hạn chế, thì chuyển dạ ngưng tiến triển hay chuyển dạ kéo dài vẫn còn là một nguyên nhân thường gặp nhất của tổn thương niệu đạo và bàng quang.Lỗ rò có triệu chứng thường có liên quan đến nguyên nhân, vị trí và kích thước của nó. Có nhiều ý kiến khác nhau về thời điểm phẫu thuật, đường phẫu thuật. Tuy nhiên việc sửa lỗ rò thành công hay không tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên, và cách chọn kỹ thuật mổ phù hợp.

ro_tiet_nieu1

Vị trí các đường rò bàng quang âm đạo 
Nguồn: http://www.glowm.com/resources/glowm/graphics/figures/v1/0900/001f.jpg

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 04 Tháng 5 2013 12:03

Kiểm soát đường huyết: Điều trị insulin

  • PDF.

Bs Huỳnh Ngọc Tin - Khoa Nội Thận-Nội tiết

1. Các khuyến cáo

1.1. Chăm sóc tiêu chuẩn (Standard care)

IN1. Khởi đầu điều trị insulin khi điều trị thuốc viên hạ đường huyết tối ưu và thay đổi lối sống không thể duy trì kiểm soát đường huyết ở mức mục tiêu.

Duy trì thay đổi lối sống sau khi dùng insulin.

Xem xét thăm dò liều khởi đầu hay tăng liều insulin, theo dõi đáp ứng…

IN2. Giải thích cho bệnh nhân ĐTĐ ngay từ khi chẩn đoán bệnh rằng insulin là một trong những lựa chọn điều trị sẵn có nhằm giúp kiểm soát bệnh ĐTĐ của họ và cách này có thể là tốt nhất, là cách cần thiết cuối cùng để duy trì kiểm soát đường huyết, đặc biệt trong thời gian dài.

IN3. Giáo dục bệnh nhân tiếp tục kiểm soát thay đổi lối sống và tự theo dõi thích hợp.

Giải thích rằng insulin khởi đầu thấp vì những lý do an toàn nhưng liều cuối cùng có thể lên đến 50-100 đơn vị/ngày.

Khởi đầu điều trị insulin trước khi kiểm soát đường huyết diễn tiến xấu hơn, thường là khi HbA1c theo DCCT>7,5% ở những bệnh nhân đang dùng thuốc viên liều tối đa.

Tiếp tục dùng metformin, cũng có thể tiếp tục dùng sulfonylurea khi bắt đầu điều trị insulin nền. Cũng có thể dùng tiếp ức chế -glucosidase.

insulin1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 28 Tháng 4 2013 08:56

Kiểm soát đường huyết: Điều trị thuốc uống

  • PDF.

Bs Huỳnh Ngọc Tin - Khoa Nội Thận - Nội tiết

1. CÁC KHUYẾN CÁO

1.1. Chăm sóc tiêu chuẩn (Standard care)

OA1. Bắt đầu thuốc viên hạ đường huyết uống khi thay đổi lối sống đơn thuần không thể duy trì kiểm soát đường huyết ở mức mục tiêu.

Duy trì thay đổi lối sống trong suốt quá trtình sử dụng những loại thuốc này.

Theo dõi mỗi lần khởi đầu dùng hay tăng liều thuốc viên hạ đường huyết uống, theo dõi trong 2-6 tháng.

OA2. Bắt đầu bằng Metformin trừ khi có chứng cứ hay nguy cơ bị suy thận, tăng liều dần sau vài tuần để làm giảm thiểu khả năng ngưng thuốc do bất dung nạp qua đường dạ dày, ruột.

Theo dõi chức năng thận và nguy cơ suy thận đáng kể (tốc độ lọc cầu thận <60 ml/phút/1,73 m2) ở người điều trị bằng metformin.

metformin

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 28 Tháng 4 2013 08:57

Điều trị nội khoa băng huyết sau sanh

  • PDF.

Ths Nguyễn Thị Kiều Trinh

Đờ tử cung là nguyên nhân thường gặp nhất của băng huyết sau sanh (BHSS). Cho đến nay, mặc dù có nhiều biện pháp can thiệp nội khoa và hồi sức có hiệu quả, đờ tử cung vẫn còn là bệnh lý gây ra hàng ngàn trường hợp tử vong mẹ trên thế giới. Về phương diện lịch sử, thuốc dùng gây co hôi tử cung (TC) đầu tiên được tìm thấy là Ergot alkaloid, sau đó là Oxytocin, cuối cùng là các Prostaglandin.

Năm 1808, John Stearnsn đã tìm thấy các sản phẩm có chứa ergot về đặc tính gây co hồi tử cung, xem như chất có khả năng gây sanh nở và còn làm chất giục sanh. Tuy nhiên, cuối thế kỷ XIX, người ta đã nhận ra mối nguy hiểm của thuốc này khi dùng trong chuyển dạ, có thể gây ra cơn go cường tính gây nguy hiểm cho mẹ và thai trong chuyển dạ và sau đó đã chuyển hướng sang vai trò dự phòng và điều trị BHSS.

Năm 1909, Henry Dale đã khám phá ra Oxytocin, hormon polypeptide vùng dưới đồi được phóng thích từ thùy sau tuyến yên. Năm 1954 Vigneaud đã đạt giải Nobel khi tổng hợp được Oxytocin và những lợi ích của nó đối với sản khoa.

oxytoccin1

Đọc thêm...

You are here Đào tạo Tập san Y học