• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Đái tháo đường type 2: Các khuyến cáo kiểm soát huyết áp

  • PDF.

Bs Huỳnh Ngọc Tin - Khoa Nội Thận Nội Tiết

1. Chăm sóc tiêu chuẩn (Standard care)

BP1. Đo huyết áp hàng năm và mỗi lần đến thăm khám nếu thấy huyết áp trên mức mục tiêu (xem ở dưới), hoặc nếu đang điều trị:

          + Dùng máy đo huyết áp thủy ngân hoặc máy đo có giá trị đang hoạt động tốt và bao quấn thích hợp.

          + Đo sau khi ngồi ít nhất 5 phút, với cánh tay ngang vị trí tim, nghe ở thì 1 và 5 của tiếng Korotkoff.

          + Lưu lại tất cả trị số trong thẻ lưu của người bệnh đái tháo đường.

         + Dùng máy đo huyết áp 24 giờ nếu nghi ngờ tăng huyết áp do hội chứng “áo choàng trắng” nhưng điều chỉnh mục tiêu xuống thấp hơn 100/50 mmHg.

thuyetap

 

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 15 Tháng 12 2013 22:14

Tổng kết sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn tại BVĐK Quảng Nam năm 2013

  • PDF.
Xem toàn văn tại đây

Cập nhật chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử cung

  • PDF.

Ths Bs Nguyễn Thị Kiều Trinh

I.ĐỊNH NGHĨA:

Lạc nội mạc tử cung (LNMTC)  là bệnh lý liên quan đến sự xuất hiện của các tuyến nội mạc tử cung (NMTC)  và mô đệm ở bên ngoài tử cung (TC). Sự hiện diện này tạo ra tình trạng viêm mạn tính, phát triển và thoái triển theo chu kỳ kinh nguyệt và chịu ảnh hưởng của nội tiết tố sinh dục. Những tế bào NMTC có thể cấy ghép trên buồng trứng, ống dẫn trứng, bề mặt ngoài TC hoặc ruột, trên bề mặt khoang xương chậu, âm đạo, CTC, bàng quang, đôi khi còn gặp ở gan, sẹo mổ cũ, phổi, não…

lacnoimac1  lacnoimac2

II. CƠ CHẾ BỆNH SINH: cho đến nay vẫn chưa thống nhất về cơ chế sinh bệnh của LNMTC. Có các giả thuyết như:

-  Kinh ngược dòng: các mô NMTC chảy ngược vào ống dẫn trứng và khoang chậu trong mỗi lần hành kinh.

- Thuyết chuyển sản: các cơ quan vùng chậu có các tế bào nguyên thủy có thể phát triển thành những dạng mô khác nhau như TBNMTC

-  Thuyết cấy ghép: các tế bào NMTC có thể bị cấy ghép trong quá trình phẫu thuật như vết may TSM, sẹo mổ lấy thai.

-  Sự di chuyển của tế bào NMTC theo dòng máu và hệ thống bạch huyết có thể giải thích cho những nguyên nhân hiếm gặp của LNMTC trên não và các cơ quan khác ngoài vùng chậu.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 30 Tháng 8 2013 18:01

Phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối

  • PDF.
CN Bùi Long Biên - Khoa PHCN
 
taitaodaychang1

A. TỔN THƯƠNG DCCT (Dây chằng chéo trước):

*Cơ chế chấn thương:

Do một số tư thế sai của xương đùi và xương chày quanh khớp gối:

-  Xương đùi xoay trong

-  Gối vẹo trong

-  Xương chày xoay ngoài

 taitaodaychang2

*Tỉ lệ mắc:

-  Nữ/Nam = 3/1: cùng chơi một môn thể thao hoặc cùng chịu một tác nhân chấn thương.

-  Lứa tuổi thường gặp từ 15-35tuổi.

-  Tỉ lệ chung ở cộng đồng khoảng 1/3000.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 26 Tháng 1 2014 20:17

U xơ tử cung trong thai kỳ

  • PDF.

Ths Bs Nguyễn Thị Kiều Trinh- Khoa Sản

I. Đại cương:

U xơ TC ( UXTC) là bệnh lý phụ khoa phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Phần lớn các UXTC không thay đổi kích thước của chúng trong khi mang thai, nhưng 1/3 trường hợp có thể phát triển trong những tháng đầu. Đa số phụ nữ có UXTC có thai không có biến chứng, tuy nhiên một số nghiên cứu cho thấy UXTC có liên quan với tăng tỷ lệ sẩy thai tự nhiên, sinh non, nhau  bong non, ngôi bất thường, mổ lấy thai, và BHSS...

UXTC (leiomyomas) là  khối u cơ trơn lành tính của TC. Mặc dù phổ biến với tỷ lệ 40% đến 60% vào tuổi 35 và 70% lên 80% vào tuổi 50, nguyên nhân chính xác của UXTC vẫn chưa rõ ràng. Việc chẩn đoán UXTC trong thời kỳ mang thai  không đơn giản . Chỉ có 42% u xơ lớn (>5 cm) và 12,5% của UXTC nhỏ hơn (3-5 cm) có thể được chẩn đoán trên khám lâm sàng.  Khả năng của siêu âm để phát hiện UXTC trong thời kỳ mang thai thậm chí còn hạn chế hơn (1,4% -2,7% ) chủ yếu là do khó khăn trong việc phân biệt UXTC với sự dày lên của cơ TC trong khi mang thai. Tỷ lệ mắc UXTC ở phụ nữ lớn tuổi đang điều trị vô sinh được báo cáo là 12% đến 25%.

Nhiều nghiên cứu sử dụng siêu âm để theo kích thước của UXTC trong suốt thai kỳ đã cho thấy 60% -78% không thay đổi đáng kể về khối lượng trong khi mang thai. Có 22% đến 32% UXTC tăng khối lượng đặc biệt là trong 10 tuần đầu tiên của thai kỳ, rất ít  tăng trưởng trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Sự gia tăng về khối lượng trung bình trong nhóm này chỉ là 12% ± 6%, và tăng trưởng tối đa chỉ là 25% khối lượng ban đầu. Phần lớn các UXTC cho thấy không có sự thay đổi trong hậu sản, mặc dù 7,8% sẽ giảm về khối lượng lên đến 10%.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 26 Tháng 7 2013 17:37

You are here Đào tạo Tập san Y học