• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Rối loạn cương dương

  • PDF.
PGS TS Lê Đình Khánh, Trường Đại học Y Dược Huế
Bài báo cáo tại Hội Nghị Khoa Học Tuổi Trẻ - BVĐKQN
1. Mở đầu

Về mặt sinh lý cương dương vật là kết quả của một sự kết hợp nhịp nhàng của các quá trình liên quan đến tâm lý, thần kinh và mạch máu tạo nên một đáp ứng sinh lý trong các mạch máu dương vật và gây nên hiện tượng cương. Động mạch giãn làm tăng lưu lượng máu đổ vào các xoang của thể hang tạo nên máu được chứa đầy trong vật hang. Chính điều này làm cản trở tĩnh mạch chảy ra từ dương vật bằng cách chèn ép tĩnh mạch vào bao trắng dương vật, dẫn đến cương cứng dương vật.

Rối loạn cương dương (RLCD) được định nghĩa như là một tình trạng dương vật không cương hoặc không cương cứng đủ và kéo dài đủ để quan hệ tình dục.

cuongduong1

  Về mặt dịch tể, một nghiên cứu của ĐH Massachusetts cho thấy RLCD có thể xuất hiện ở khoảng 50% nam giới từ 40 đến 70 tuổi. Người ta cũng ước tính khoảng 150 triệu nam giới trên toàn thế giới có RLCD. Nghiên cứu ENIGMA năm 2004 cho thấy RLCD gặp trong khoảng 17% của nam giới ở châu Âu. RLCD có thể đi kèm với một số bệnh lý khác như tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì và xơ vữa động mạch [4-6].  Ở Việt nam, RLCD trước đây ít được đề cập do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó tập tục của người Việt cũng là một yếu tố góp phần. Tuy nhiên trong những năm gần đây, số lượng bệnh nhân đến khám do RLCD ngày càng tăng. Điều này một phần là do sự thay đổi về các điều kiện kinh tế xã hội, mặc khác sự hiểu biết của người dân ngày càng được cải thiện, như cầu cuộc sống thay đổi. Mặc dù vậy, các nghiên cứu về dịch tể của RLCD vẫn chưa nhiều và chưa có tính hệ thống. Nghiên cứu của Phạm Văn Trịnh cho thấy có RLCD ở 10,8% trong độ tuổi 18-38, 44% trong độ tuổi 41-50,  và 57% ở độ tuổi trên 60.
.

Nguy cơ biến cố bệnh tim mạch do dùng NSAID có thể dự đoán được

  • PDF.

TS Phan Đồng Bảo Linh

Một phân tích gộp mới xem xét ảnh hưởng tim mạch và tiêu hóa của các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) - bao gồm cả ức chế chọn lọc COX-2 [cyclooxygenase-2], còn được gọi là Coxib, cũng như NSAID truyền thống như Diclofenac và Ibuprofen - cho thấy những nguy cơ liên quan đến mạch máu của Diclofenac ở liều cao và có thể là cả Ibuprofen cũng tương tự như nguy cơ ước tính liên quan với dùng Coxib.

Tuy nhiên, Naproxen liều cao ít liên quan đến nguy cơ mạch máu hơn so với các NSAID khác. Phân tích sâu hơn cho thấy những nguy cơ này có thể dự đoán được cho cá nhân.

Nguyco

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 03 Tháng 6 2013 14:42

Sildenafil (Viagra) trong điều trị suy tim

  • PDF.

Bs CKII Nguyễn Thị Tuyết - Nội TM

Trong điều trị suy tim, bên cạnh điều trị nguyên nhân, điều trị suy tim và các yếu tố thuận lợi bằng các nhóm thuốc khác nhau, vai trò của Sildenafil ngày càng được quan tâm nghiên cứu và ủng hộ.

Sildenafil là chất ức chế chọn lọc men phosphodiesterase type 5 (PDE-5), có tác dụng dãn mạch thông qua việc tạo thành nitric oxide (NO) ở những bệnh nhân có hoặc không có suy tim bằng cách gia tăng nồng độ GMP vòng (cyclic guanosine monophosphate- cGMP) là chìa khóa thông tin nội bào thứ 2. Sildenafil có tính chọn lọc cao đối với PDE-5, không làm tăng cAMP, không có tác dụng co bóp cơ tim [1].

viagra2

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 04 Tháng 6 2013 06:19

Cập nhật về bệnh viêm cột sống dính khớp

  • PDF.

Bs CKI Bùi Văn Hội

TÓM TẮT:

Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một bệnh viêm khớp mạn tính còn có tên gọi là bệnh Bechterew, Strumpell ...là bệnh hay gặp nhất trong nhóm bệnh lý cột sống thể huyết thanh âm tính (BLCSTHTAT). Cơ chế bệnh sinh của bệnh VCSDK hiện nay chưa được biết rõ, tuy nhiên bệnh VCSDK có mối liên quan chặt chẽ nhất với kháng nguyên HLA-B27 (80-90%). Bệnh thường gặp ở nam giới (80-90%), tuổi mắc bệnh trẻ, dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 80%. Bệnh có tính chất gia đình (3-10%).

VCSDK1

Tiêu chuẩn New York sửa đổi 1984 chỉ ứng dụng cho thể cột sống và chẩn đoán bệnh ở giai đoạn toàn phát song không thể sử dụng chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Tiêu chuẩn quan trọng là có viêm khớp cùng chậu trên X quang, không phải dấu hiệu sớm của bệnh. Chẩn đoán sớm bệnh viêm cột sống dính khớp có một ý nghĩa rất lớn, giúp điều trị hiệu quả. Chụp cộng hưởng từ khớp cùng chậu và cột sống có giá trị chẩn đoán viêm sớm, đặc biệt ở giai đoạn bệnh trước khi có dấu hiệu viêm khớp cùng chậu trên X quang. Năm 2011, Hội Đánh giá viêm cột sống dính khớp quốc tế ASAS (Assessment in ankylosing spondylitis international Society) khuyến cáo 11 vấn đề về quản lý viêm cột sống dính khớp.

 I. CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN

1.1. Tiêu chuẩn New York sửa đổi 1984

- Các triệu chứng của bệnh là viêm màng hoạt dịch (thường gặp các khớp ở chi dưới đối xứng hai bên: khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân), viêm điểm bám gân, viêm bao gân, viêm túi thanh dịch.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 29 Tháng 5 2013 08:42

Mở khí quản sớm không có lợi cho bệnh nhân

  • PDF.

Ths Bs Lê Tự Định - Khoa ICU

Mở khí quản trong vòng 4 ngày đầu tiên sau khi nhập viện đã trở nên phổ biến cho các bệnh nhân bệnh nặng có khó thở. Các thầy thuốc thường nhận thức lợi ích tiềm tàng của việc mở khí quản sớm cho những bệnh nhân dự kiến ​​sẽ cần thở máy kéo dài, bao gồm giảm liều thuốc an thần, cải thiện sự thoải mái và cai máy thở sớm hơn cho bệnh nhân. Tuy nhiên, người ta thấy rằng không có đủ bằng chứng về lợi ích của việc mở khí quản sớm ở các bệnh nhân nặng có suy hô hấp.

Mới đây, một nghiên cứu được công bố trên tạp chí JAMA 2013, số 22, tháng 5 cho thấy việc mở khí quản sớm không có lợi về mặt sống sót của bệnh nhân và bằng cách chờ đợi ít nhất 10 ngày, thủ thuật này có thể tránh được hoàn toàn trong khoảng một phần ba số bệnh nhân.

MKQ3

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 23 Tháng 5 2013 13:35

You are here Đào tạo Tập san Y học