• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Phẫu thuật ít xâm lấn đầu trên xương chày

  • PDF.

Bs Lê Quang Hoàng Nhã - Khoa Ngoại CT

xuongchay1

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 13 Tháng 9 2019 17:16

Cập nhật điều trị đái tháo đường type 2 theo khuyến cáo ADA 2019 (phần 1)

  • PDF.

Bs Đặng Thị Quỳnh Chi - Khoa Nội thận - nội tiết

capnhat2019

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 13 Tháng 9 2019 17:07

Áp dụng hướng dẫn trong cường cận giáp nguyên phát – hướng đi chưa được thực hiện đầy đủ

  • PDF.

Bs Phạm Thị Ny Na - Khoa Nội thận - nội tiết

Khi Viện Y tế Quốc gia tổ chức hội thảo đầu tiên tập trung trong chẩn đoán và điều trị cường cận giáp nguyên phát (pHPT) vào năm 1990, các nhà lâm sàng đánh giá cao biểu hiện kinh điển của rối loạn này, được chỉ rõ nhiều thập kỷ trước như là triệu chứng và tiến triển, nay đã không còn là điển hình của bệnh. Bệnh cường cận giáp nguyên phát được chẩn đoán với tần suất ngày càng tăng ở những bệnh nhân không có triệu chứng và những người giảm khối lượng xương là các phát hiện lâm sàng chính. Hướng dẫn xuất bản năm 1991 từ Hội nghị của Viện Y tế Quốc gia đầu tiên phác thảo tiêu chuẩn chẩn đoán và khuyến nghị điều trị cho cả pHPT có triệu chứng và không có triệu chứng và đặt ra một phác đồ để đề xuất khi nào phẫu thuật nên được đặt ra trong trường hợp bệnh không có triệu chứng. Trong 24 năm tiếp đó, các khuyến nghị này đã được cập nhật ít nhất 3 lần (năm 2002, 2009 và 2014) . Hiện nay, các chỉ định can thiệp phẫu thuật ở những bệnh nhân có pHPT không triệu chứng bao gồm ≤50 tuổi, canxi huyết thanh ≥1 mg/dL vượt quá giới hạn trên của bình thường, canxi niệu hơn 400 mg / 24 giờ, mức lọc cầu thận ước tính dưới 60 ml / phút / 1,73 m2, loãng xương được đo bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép và sỏi thận hoặc lắng đọng canxi ở thận được xác định bằng chẩn đoán hình ảnh. Phải thừa nhận rằng những chỉ định này chủ yếu dựa trên ý kiến ​​chuyên gia thay vì dữ liệu từ các thử nghiệm ngẫu nhiên, bởi vì rất ít nghiên cứu như vậy được thực hiện ở bệnh nhân bị pHPT.

tuyengiaps

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 13 Tháng 9 2019 17:08

Đọc thêm...

Kháng nguyên ung thư biểu mô tế bào vảy

  • PDF.

Bs. LÊ NGÔ ÁI THẢO - Khoa Hoá sinh

(Squamous cell carcinoma antigen: SCCA)

Tổng quan

Tế bào vảy là thành phần chính của biểu bì nhưng nó cũng hiện diện trong lớp nền của đường tiêu hóa, phổi và các vùng khác của cơ thể.

scca

Hình 1: Tế bào vảy ở da

Ung thư biểu mô tế bào vảy (Squamous cell carcinoma: SCC) là một khối u ác tính của mô tế bào vảy. SCC xảy ra như là một dạng của ung thư trong nhiều loại mô, chủ yếu là phổi, cổ tử cung, âm đạo cũng như môi, miệng và thực quản.

Ung thư phổi tế bào vảy (Squamous cell lung cancer: SQLC) là một dạng ung thư phổi không tế bào nhỏ (Non-small cell lung cancer: NSCLC). NSCLC chiếm khoảng 80% ung thư phổi, và trong số đó, khoảng 30% là SQLC. SQLC liên quan nhiều nhất đến việc hút thuốc lá, với một nghiên cứu cho thấy 91% SQLC được quy cho việc hút thuốc lá.[1]

Khoảng 80% đến 90% ung thư cổ tử cung là ung thư tế bào vảy.

Ung thư đầu và cổ dùng để chỉ một nhóm các bệnh ung thư tương tự về mặt sinh học có thể xảy ra như trên môi, khoang miệng và mũi, họng và thanh quản. 90% ung thư đầu & cổ là SCC, có nguồn gốc từ màng niêm mạc (biểu mô) của những khu vực này.

Mặc dù có cùng tên, ung thư biểu mô tế bào vảy, nhưng các SCC ở những vị trí khác nhau có sự khác biệt rất lớn về triệu chứng biểu hiện, tiên lượng và đáp ứng điều trị.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 12 Tháng 9 2019 19:02

Đọc thêm...

Co thắt động mạch vành

  • PDF.

Bs Bùi Văn Bình - Khoa Nội TM

cothatvanh

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 13 Tháng 9 2019 15:41

You are here Đào tạo