• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Cập nhật thông khí nhân tạo bệnh nhân gây mê

  • PDF.

Bs CK1 Dương Văn Truyền - 

tkntao

Xem tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 04 Tháng 9 2021 09:49

Hội chứng gan phổi

  • PDF.

BS. Trần Thị Minh Thịnh - 

I. Đại cương

Hội chứng gan phổi (HPS: Hepatopulmonary syndrome) hiện nay chưa được hiểu rõ và thường xác định muộn. HPS định nghĩa là một khiếm khuyết trong quá trình oxy hóa động mạch gây ra bởi sự hiện diện giãn mạch trong phổi (IPVD: intrapulmonary vascular dilatations) trong bối cảnh của bệnh gan. Năm 1884, Flückiger lần đầu tiên mô tả trường hợp một phụ nữ bị xơ gan, tím tái và ngón tay dùi trống, có thể tương ứng với một bệnh nhân với HPS. Thuật ngữ HPS được đặt ra bởi Kennedy và Knudson vào năm 1977. Các định nghĩa mới cho hội chứng được đề xuất bởi Krowka, Cortese và Rodríguez Roisin vào đầu những năm 90. Hội chứng gan phổi được mô tả như một hội chứng đặc trưng bởi bộ ba lâm sàng bao gồm sự hiện diện của bệnh gan mãn tính, trao đổi khí bất thường, cuối cùng dẫn đến giảm oxy máu và sự hiện diện của IPVD, không có sự hiện diện của bệnh phổi nội tại. Krowka và cộng sự đã thêm độ chính xác vào định nghĩa, quan sát rằng hội chứng có thể cùng tồn tại mắc bệnh tim phổi và cũng có thể xuất hiện ở các trường hợp viêm gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa không liên quan bị xơ gan, thiếu alpha 1 antitrypsin và Bệnh Wilson.

Cho đến năm 1988, HPS được coi là chống chỉ định ghép gan. Tuy nhiên, sau đó, người ta quan sát thấy rằng việc cấy ghép dẫn đến sự đảo ngược trong tình trạng giảm oxy máu và tỷ lệ sống sót sau ghép gan ở mức khoảng 70%. Như vậy hội chứng gan phổi là một chỉ định trong ghép gan.

hcganphoi1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 25 Tháng 8 2021 17:25

Đọc thêm...

Hướng dẫn 2021 của EAN và EFNR về dược lý hỗ trợ trong phục hồi chức năng vận động sớm sau đột quỵ thiếu máu não cấp

  • PDF.

Bs Nguyễn Quốc Thái - 

Đột quỵ là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất trên thế giới gây tử vong và giảm / mất khả năng vận động. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít chiến lược điều trị nhằm cải thiện tình trạng suy giảm vận động trong giai đoạn trung gian, sau pha cấp của đột quỵ. Những tiến bộ đầy hứa hẹn gần đây trong khoa học cơ bản đã mang lại những cơ hội mới để nghiên cứu vai trò của dược lý hỗ trợ trong phục hồi chức năng thần kinh sớm sau đột quỵ.

Phục hồi thần kinh là một quá trình năng động đa yếu tố và nổi bật nhất trong 30 ngày đầu sau khi khởi phát đột quỵ. Sự mềm dẻo thần kinh là sự hỗ trợ sinh học của quá trình phục hồi não, bao gồm tất cả các cơ chế tái tổ chức tế bào thần kinh, đó là sự hình thành khớp thần kinh, phát triển đuôi gai, nảy mầm của sợi trục, hình thành các con đường giải phẫu mới với các chức năng tương tự như những con đường bị tổn thương, kích hoạt các khớp thần kinh chức năng. Các quá trình trao đổi chất, viêm và di truyền này xảy ra trong một trình tự thời gian cụ thể, phụ thuộc vào thời gian trôi qua kể từ khi khởi phát đột quỵ. Kiến thức toàn diện về trình tự này và về kết nối giữa các quá trình này là rất quan trọng bởi vì các liệu pháp dược lý hoặc không dùng thuốc chỉ có khả năng giảm thiểu tình trạng tàn tật nếu chúng được áp dụng đúng lúc. Can thiệp dược lý có thể khắc phục cơ chế ức chế và kích thích sự mềm dẻo thần kinh theo nhiều cách. Tính mềm dẻo của thần kinh đại diện cho trung tâm cốt lõi của phục hồi chức năng sau đột quỵ.

phuchoi3

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 23 Tháng 8 2021 08:00

Đọc thêm...

Sử dụng thuốc chống đông trên bệnh nhân bệnh ung thư và giảm tiểu cầu

  • PDF.

Bs CK1 Trần Thị Thảo - 

Ung thư là yếu tố độc lập và là yếu tố nguy cơ cao gây thuyên tắc - huyết khối tĩnh mạch (VTE: venous thromboembolism). Huyết khối là nguyên nhân thứ hai gây tử vong ở bệnh nhân ung thư trải qua hóa trị liệu. Mặc dù vậy, bệnh nhân ung thư cũng có nguy cơ xuất huyết cao liên quan đến giảm tiểu cầu thứ phát do hóa trị hoặc bệnh lý nền. Cân bằng giữa hai nhóm nguy cơ này rất khó khăn vì quản lý huyết khối liên quan ung thư đòi hỏi phải sử dụng chống đông cho dù biết tăng nguy cơ xuất huyết (nguy cơ xuất huyết nặng ở bệnh nhân ung thư dùng thuốc chống đông cao hơn 2 đến 3 lần bệnh nhân không ung thư dùng thuốc chống đông).

chongdonggtc

VTE liên quan ung thư là một thách thức lâm sàng bởi vì nó tăng nguy cơ VTE tái phát gấp 3 đến 4 lần ở bệnh nhân ung thư, biến chứng chảy máu, tử vong và tần suất nhập viện.

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 22 Tháng 8 2021 14:37

Đọc thêm...

Nằm sấp trong suy hô hấp giảm oxy máu: quá khứ, COVID-19 và các quan điểm

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Liên Hoa - 

Tóm tắt

Nằm sấp làm giảm tỷ lệ tử vong trong quản lí bệnh nhân ARDS được đặt nội khí quản từ trung bình đến nặng. Nó cho phép cải thiện quá trình oxy hóa bằng cách cải thiện sự không phù hợp về tỷ lệ thông khí / tưới máu.

Do tác dụng sinh lý tích cực của nó, tư thế nằm sấp cũng đã được thử nghiệm ở những bệnh nhân thở tự nhiên không đặt nội khí quản, hay tư thế nằm sấp “thức tỉnh”. Đánh giá này cung cấp thông tin cập nhật về tư thế nằm sấp thức tỉnh đối với suy hô hấp giảm oxy máu, ở cả bệnh do coronavirus 2019 (COVID-19) và bệnh nhân không mắc bệnh COVID-19. Trong trường hợp suy hô hấp cấp không do COVID-19, các nghiên cứu chỉ giới hạn ở một số nghiên cứu nhỏ không giám sát và liên quan đến các bệnh nhân mắc các bệnh khác nhau. Tuy nhiên, các kết quả thu được rất hấp dẫn về cải thiện oxy, đặc biệt là khi kết hợp với thông khí không xâm lấn hoặc thông mũi lưu lượng cao (HFNC).

Một số thử nghiệm báo cáo sự cải thiện tình trạng oxi và tần số hô hấp khi nằm sấp, nhưng tác động đến kết quả lâm sàng, đặc biệt là tỷ lệ đặt nội khí quản và tỷ lệ sống sót, vẫn chưa rõ ràng. Khả năng chịu đựng của việc nằm sấp kéo dài là một vấn đề. Các nghiên cứu ngẫu nhiên, có kiểm soát lớn hơn đang được tiến hành để cung cấp các kết quả liên quan đến lợi ích lâm sàng và xác định các chế độ nằm sấp được tối ưu hóa.

Tác dụng sinh lý

Dữ liệu hiện có về tác dụng sinh lý của tư thế nằm sấp chủ yếu liên quan đến bệnh nhân thở máy.

Hiện tại, các cơ chế hàng đầu được mô tả là giảm chèn ép phổi trong vùng phụ thuộc trọng lực, đồng nhất áp lực xuyên phổi, cải thiện tỷ lệ thông khí / tưới máu và giảm tổn thương phổi do thở máy (VILI) hoặc chấn thương phổi do bệnh nhân tự gây ra (P-SILI) ( hình 1 ).

namsap1

HÌNH 1: Ảnh hưởng của a) tư thế nằm ngửa và b) nằm sấp lên cơ học phổi.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 21 Tháng 8 2021 08:16

Đọc thêm...

You are here Đào tạo